Kinh phí thực hiện kiểm tra hoạt động đấu thầu được bố trí như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Kinh phí thực hiện kiểm tra hoạt động đấu thầu được bố trí như thế nào? Quy trình kiểm tra hoạt động đấu thầu theo phương thức báo cáo bằng văn bản được thực hiện như thế nào?

Nội dung chính

    Kinh phí thực hiện kiểm tra hoạt động đấu thầu được bố trí như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 128 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về thời gian và kinh phí kiểm tra hoạt động đấu thầu cụ thể như sau:

    Điều 128. Thời gian và kinh phí kiểm tra hoạt động đấu thầu
    1. Thời gian kiểm tra hoạt động đấu thầu:
    a) Thời gian kiểm tra trực tiếp tại cơ sở tối đa là 15 ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Trong thời hạn tối đa 45 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra trực tiếp, đoàn kiểm tra phải có báo cáo kiểm tra. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt kết luận kiểm tra trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày đoàn kiểm tra trình dự thảo kết luận kiểm tra;
    b) Trường hợp cuộc kiểm tra có nội dung phức tạp và liên quan đến nhiều đơn vị được kiểm tra thì thời gian kiểm tra trực tiếp tại cơ sở tối đa là 20 ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Trong thời hạn tối đa 45 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra trực tiếp, đoàn kiểm tra phải có báo cáo kiểm tra. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt kết luận kiểm tra trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày đoàn kiểm tra trình dự thảo kết luận kiểm tra.
    2. Kinh phí thực hiện kiểm tra:
    a) Kinh phí thực hiện kiểm tra được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của đơn vị chủ trì kiểm tra hoạt động đấu thầu thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Sở Tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
    b) Doanh nghiệp nhà nước, người có thẩm quyền tự bố trí kinh phí thực hiện kiểm tra.

    Như vậy, kinh phí thực hiện kiểm tra hoạt động đấu thầu được bố trí như sau:

    - Kinh phí thực hiện kiểm tra được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của đơn vị chủ trì kiểm tra hoạt động đấu thầu thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Sở Tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;

    - Doanh nghiệp nhà nước, người có thẩm quyền tự bố trí kinh phí thực hiện kiểm tra.

    Kinh phí thực hiện kiểm tra hoạt động đấu thầu được bố trí như thế nào?

    Kinh phí thực hiện kiểm tra hoạt động đấu thầu được bố trí như thế nào? (Hình từ Internet)

    Quy trình kiểm tra hoạt động đấu thầu theo phương thức báo cáo bằng văn bản được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 130 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về quy trình kiểm tra theo phương thức báo cáo bằng văn bản được thực hiện cụ thể như sau:

    Bước 1: Chuẩn bị kiểm tra

    Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hoặc đoàn kiểm tra do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thành lập yêu cầu đơn vị được kiểm tra báo cáo tình hình thực hiện trách nhiệm quản lý về đấu thầu hoặc tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu gồm các nội dung sau:

    - Mục đích, yêu cầu báo cáo;

    - Phạm vi và nội dung báo cáo;

    - Đề cương yêu cầu báo cáo;

    - Thời hạn nộp báo cáo của đơn vị được kiểm tra;

    - Trách nhiệm của đơn vị được kiểm tra;

    - Các nội dung khác có liên quan.

    Bước 2: Tổ chức kiểm tra

    - Căn cứ báo cáo của đơn vị được kiểm tra, đơn vị chủ trì kiểm tra thực hiện thu thập, nghiên cứu, phân tích, đánh giá các thông tin, bao gồm cả các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 132 Nghị định 214/2025/NĐ-CP đối với đơn vị được kiểm tra;

    + Tài liệu liên quan đến nội dung yêu cầu báo cáo;

    + Tiến hành xác minh các thông tin, tài liệu khi cần thiết; trong quá trình kiểm tra, đơn vị chủ trì kiểm tra có thể trao đổi với đơn vị được kiểm tra (nếu cần thiết);

    - Đơn vị chủ trì kiểm tra tổ chức xây dựng dự thảo báo cáo kiểm tra trong đó đề xuất biện pháp xử lý đối với các vấn đề phát hiện được trong quá trình kiểm tra.

    Bước 3: Kết luận kiểm tra và theo dõi việc thực hiện kết luận kiểm tra được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 129 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.

    Quy trình các bước lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 46 Luật Đấu thầu 2023 quy định về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện cụ thể như sau:

    Điều 46. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư
    1. Quy trình lựa chọn nhà đầu tư bao gồm các bước sau đây:
    a) Công bố dự án đầu tư kinh doanh;
    b) Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư gồm: lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu;
    c) Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư gồm: mời thầu; phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút, thay thế hồ sơ dự thầu;
    d) Đánh giá hồ sơ dự thầu gồm: mở thầu; kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu;
    đ) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; giải thích lý do nhà đầu tư không trúng thầu theo yêu cầu của nhà đầu tư (nếu có);
    e) Đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
    2. Trường hợp pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý ngành, lĩnh vực quy định phải đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm, ngoài các bước quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ mời quan tâm, thông báo mời quan tâm, tổ chức đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án và phê duyệt kết quả mời quan tâm trước khi thực hiện bước chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Theo quy định nêu trên, quy trình lựa chọn nhà đầu tư bao gồm các bước sau đây:

    (1) Công bố dự án đầu tư kinh doanh;

    (2) Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư gồm: lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu;

    (3) Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư gồm: mời thầu; phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút, thay thế hồ sơ dự thầu;

    (4) Đánh giá hồ sơ dự thầu gồm: mở thầu; kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu;

    (5) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; giải thích lý do nhà đầu tư không trúng thầu theo yêu cầu của nhà đầu tư (nếu có);

    (6) Đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng.

    Trên đây là toàn bộ nội dung về "Kinh phí thực hiện kiểm tra hoạt động đấu thầu được bố trí như thế nào?"

    saved-content
    unsaved-content
    1