Kinh doanh nhà trọ không thực hiện thông báo lưu trú bị phạt lên tới 12 triệu đồng từ 15/12/2025
Nội dung chính
Kinh doanh nhà trọ không thực hiện thông báo lưu trú bị phạt lên tới 12 triệu đồng từ 15/12/2025
Căn cứ Điều 10 Nghị định 282/2025/NĐ-CP quy định mức phạt với hành vi kinh doanh nhà trọ không thực hiện thông báo việc lưu trú như sau:
Điều 10. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú hoặc khai báo thông tin về cư trú;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình giấy tờ liên quan đến cư trú hoặc thông tin về cư trú trên ứng dụng định danh quốc gia theo yêu cầu kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
[...]
đ) Cơ sở kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp và các cơ sở khác không thực hiện thông báo lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú;
[...]
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi;
b) Cơ sở kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp và các cơ sở khác không thực hiện thông báo lưu trú từ 04 đến 08 người lưu trú;
[...]
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
[...]
d) Cơ sở kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp và các cơ sở khác không thực hiện thông báo lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và h khoản 2; các điểm a, b và c khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và g khoản 2; điểm a khoản 3 Điều này.
Như vậy, kinh doanh nhà trọ không thực hiện thông báo việc lưu trú bị phạt từ 2 triệu đồng đến 12 triệu đồng, tùy theo trường hợp cụ thể dưới đây:
- Kinh doanh nhà trọ không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
- Kinh doanh nhà trọ không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 04 đến 08 người lưu trú: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
- Kinh doanh nhà trọ không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên: Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
Lưu ý: Trên đây là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Kinh doanh nhà trọ không thực hiện thông báo lưu trú bị phạt lên tới 12 triệu đồng từ 15/12/2025 (Hình từ Internet)
Kinh doanh nhà trọ cho sinh viên thuê có được miễn thuế không?
Căn cứ Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 thì việc kinh doanh nhà trọ cho sinh viên thuê không nằm trong đối tượng được miễn thuế GTGT và thuế TNCN.
Căn cứ Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế áp dụng cho kinh doanh phòng trọ như sau:
Điều 4. Nguyên tắc tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
Như vậy, dựa trên trên nguyên tắc trên thì căn cứ tính thuế đối với hoạt động kinh doanh nhà trọ là dựa vào doanh thu năm, cụ thể doanh thu từ hoạt động kinh doanh từ trên 100 triệu/năm sẽ phải đóng thuế.
Ngoài ra, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về tỷ lệ % trên doanh thu tính thuế khi kinh doanh nhà trọ cho sinh viên như sau:
- Dịch vụ lưu trú gồm: Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí;
Kinh doanh nhà trọ cho sinh viên thuê có được miễn thuế không? Tóm lại, kinh doanh nhà trọ cho sinh viên thuê không được miễn thuế, nếu doanh thu trên 100 triệu/năm sẽ cần đóng thuế GTGT 5% và thuế TNCN 2%.
Người thuê trọ có được đăng ký thường trú tại phòng trọ mình thuê không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020 về điều kiện đăng ký thường trú trong trường hợp đang thuê phòng trọ bao gồm:
- Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
- Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
Theo đó, người thuê trọ được đăng ký thường trú tại phòng trọ mình thuê nếu đáp ứng đủ 2 điều kiện nêu trên.
Ngoài ra, để đăng ký thường trú thì người thuê trọ cũng cần nộp hồ sơ đăng ký thường trú theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Cư trú 2020:
-Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
Lưu ý:
+ Trường hợp người đăng ký thường trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
+ Trường hợp người đăng ký thường trú là người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng; trường hợp không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng thì phải có giấy tờ, tài liệu khác chứng minh có quốc tịch Việt Nam và văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Bộ Công an.
