Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề bị phạt bao nhiêu năm 2025?
Nội dung chính
Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản cụ thể đối với hành vi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề bị phạt như sau:
Điều 59. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;
b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản làm sai lệch nội dung chứng chỉ;
c) Cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để thực hiện các hoạt động liên quan đến môi giới bất động sản;
d) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc có chứng chỉ hành nghề theo quy định khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
...
Như vậy, đối với hành vi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề có thể bị phạt tiền 40 triệu đến 60 triệu đồng. Bên cạnh đó, buộc có chứng chỉ hành nghề theo quy định khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)
Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải có bao nhiêu cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản?
Căn cứ khoản 1 Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 điều kiện của tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được quy định như sau:
Điều 61. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Phải có quy chế hoạt động dịch vụ môi giới bất động sản;
b) Phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định của Chính phủ;
c) Có tối thiểu 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản;
d) Trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản gửi thông tin về doanh nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi thành lập doanh nghiệp để được đăng tải trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của Luật này.
...
Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải có ít nhất 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản.
Chứng chỉ môi giới bất động sản bị thu hồi trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 33 Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định về thu hồi chứng chỉ môi giới bất động sản cụ thể như sau:
Điều 33. Thu hồi chứng chỉ môi giới bất động sản
1. Người có chứng chỉ sẽ bị thu hồi chứng chỉ trong các trường hợp sau đây:
a) Người được cấp chứng chỉ mất năng lực hành vi dân sự;
b) Người được cấp chứng chỉ kê khai trong hồ sơ xin cấp chứng chỉ không trung thực;
c) Chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa;
d) Người được cấp chứng chỉ cho người khác mượn, thuê chứng chỉ để hành nghề;
đ) Người được cấp chứng chỉ vi phạm các quy định tại Điều 8 của Luật Kinh doanh bất động sản.
2. Chứng chỉ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nào cấp thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đó có trách nhiệm thu hồi; trường hợp do cơ quan có thẩm quyền khác thu hồi theo quy định của pháp luật thì cơ quan này phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đã cấp chứng chỉ biết để thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Sau khi có quyết định thu hồi chứng chỉ, Ủy ban nhân dân tỉnh đã cấp chứng chỉ thông báo cho người bị thu hồi đến nộp lại chứng chỉ. Đồng thời Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tên người bị thu hồi chứng chỉ và xóa tên người được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Như vậy, chứng chỉ môi giới bất động sản bị thu hồi trong các trường hợp như:
(1) Người được cấp chứng chỉ mất năng lực hành vi dân sự.
(2) Người được cấp chứng chỉ kê khai trong hồ sơ xin cấp chứng chỉ không trung thực.
(3) Chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa.
(4) Người được cấp chứng chỉ cho người khác mượn, thuê chứng chỉ để hành nghề.
(5) Người được cấp chứng chỉ vi phạm các quy định tại Điều 8 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.
Lưu ý: Trách nhiệm tổ chức kỳ thi sát hạch và cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại trên do Sở Xây dựng thực hiện bởi Điểm a Khoản 2 Điều 26 Nghị định 144/2025/NĐ-CP