Khung giá cho thuê nhà ở riêng lẻ được đầu tư không bằng vốn đầu tư công tỉnh Kon Tum theo Quyết định 71/2024/QĐ-UBND
Nội dung chính
Khung giá cho thuê nhà ở riêng lẻ được đầu tư không bằng vốn đầu tư công tỉnh Kon Tum theo Quyết định 71/2024/QĐ-UBND
Ngày 26/11/2024, UBND tỉnh Kon Tum ban hành Quyết định 71/2024/QĐ-UBND quy định về khung giá cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Căn cứ Điều 2 Quyết định 71/2024/QĐ-UBND quy định như sau:
- Khung giá cho thuê nhà ở xã hội quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định 71/2024/QĐ-UBND được tính cho 01 m2 sử dụng nhà ở (diện tích sử dụng căn hộ) trong 01 tháng, bao gồm:
+ Chi phí đầu tư xây dựng nhà ở;
+ Lợi nhuận định mức;
+ Chi phí bảo trì;
+ Thuế giá trị gia tăng.
Lưu ý: Không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chi phí quản lý vận hành, kinh phí bảo hiểm cháy, nổ, chi phí trông giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc, thù lao cho Ban quản trị nhà chung cư và chi phí dịch vụ khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu, người sử dụng nhà.
Nhà ở riêng lẻ được hiểu như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 quy định về khái niệm nhà ở riêng lẻ như sau:
Giải thích từ ngữ
...
2. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân hoặc trên đất thuê, đất mượn của tổ chức, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập, được xây dựng với mục đích để ở hoặc mục đích sử dụng hỗn hợp.
Như vậy, nhà ở riêng lẻ là loại nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hoặc đất thuê, đất mượn của tổ chức, cá nhân. Loại nhà này bao gồm biệt thự, nhà liền kề, nhà độc lập và được xây dựng để ở hoặc phục vụ mục đích sử dụng hỗn hợp.
Khung giá cho thuê nhà ở riêng lẻ được đầu tư không bằng vốn đầu tư công tỉnh Kon Tum theo Quyết định 71/2024/QĐ-UBND (Hình từ internet)
Hồ sơ nhà ở riêng lẻ được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 119 Luật Nhà ở 2023 quy định về lập hồ sơ nhà ở riêng lẻ như sau:
Lập hồ sơ nhà ở
1. Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang sử dụng nhà ở nếu chưa xác định được chủ sở hữu, tổ chức được giao quản lý nhà ở thuộc tài sản công có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hồ sơ nhà ở bao gồm nhà ở riêng lẻ và nhà chung cư được quy định như sau:
a) Đối với nhà ở tại đô thị và nông thôn được tạo lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở hoặc có bản kê khai thông tin về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Đối với nhà ở tại đô thị được tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở; giấy tờ xác định đơn vị tư vấn, đơn vị thi công, bản vẽ thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở, hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có);
c) Đối với nhà ở tại nông thôn được tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở và bản vẽ thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở (nếu có);
d) Đối với trường hợp xây dựng nhà ở theo dự án thì hồ sơ nhà ở bao gồm hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở và hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Như vậy, theo quy định pháp luật, hồ sơ nhà ở riêng lẻ được quy định như sau:
- Nhà ở riêng lẻ tại đô thị và nông thôn tạo lập trước ngày 01/7/2006: Phải có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp hoặc bản kê khai thông tin về nhà ở theo quy định pháp luật về nhà ở;
- Nhà ở riêng lẻ tại đô thị tạo lập từ ngày 01/7/2006: Hồ sơ bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp; giấy tờ xác định đơn vị tư vấn, thi công; bản vẽ thiết kế, sơ đồ nhà ở và đất ở; hồ sơ hoàn công (nếu có) theo quy định pháp luật về xây dựng.
- Nhà ở tại riêng lẻ nông thôn tạo lập từ ngày 01/7/2006: Hồ sơ bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp và bản vẽ thiết kế, sơ đồ nhà ở và đất ở (nếu có).
- Nhà ở riêng lẻ xây dựng theo dự án: Hồ sơ bao gồm hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở và hồ sơ hoàn công theo quy định pháp luật về xây dựng.
Quyết định 71/2024/QĐ-UBND có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 12 năm 2024.