Khu đô thị công nghệ có phải đáp ứng các yêu cầu của khu đô thị thông minh không?
Nội dung chính
Khu đô thị công nghệ có phải đáp ứng các yêu cầu của khu đô thị thông minh không?
Căn cứ khoản 3 Điều 30 Nghị định 269/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 30. Khu đô thị thông minh và khu đô thị công nghệ
1. Nhà nước khuyến khích các nhà đầu tư phát triển các khu đô thị thông minh và khu đô thị công nghệ.
2. Yêu cầu đối với khu đô thị thông minh:
a) Đáp ứng các yêu cầu chung đối với khu đô thị theo quy định của pháp luật và các yêu cầu phát triển đô thị thông minh quy định tại Điều 4 Nghị định này;
b) Đáp ứng các yêu cầu sẵn sàng về hạ tầng số, được cung cấp các dịch vụ quản lý sử dụng giải pháp công nghệ thông tin và truyền thông để thu thập, phân tích, tích hợp thông tin phục vụ cung cấp các dịch vụ tiện ích thông minh và quản lý đô thị;
c) Áp dụng và duy trì các giải pháp để sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời cảnh báo rủi ro, bảo đảm an ninh an toàn cho dân cư;
d) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu một cách an toàn và liên thông với hệ sinh thái chung của đô thị;
đ) Thực hiện đánh giá, chứng nhận khu đô thị thông minh theo quy định của Bộ Xây dựng để thông qua đánh giá độc lập, công khai mức độ đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này. Bộ Xây dựng định kỳ kiểm tra việc chứng nhận khu đô thị thông minh, ban hành hướng dẫn quy trình khung đánh giá khu đô thị thông minh; khung năng lực của đơn vị, tổ chức thực hiện đánh giá, công nhận; công bố công khai kết quả đánh giá, chứng nhận.
3. Yêu cầu đối với khu đô thị công nghệ: ngoài việc đáp ứng các yêu cầu của khu đô thị thông minh, khu đô thị công nghệ phải phát triển tập trung một số chức năng về nghiên cứu và thử nghiệm, sản xuất và phát triển sản phẩm, trình diễn công nghệ, hệ sinh thái khởi nghiệp, hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Quy mô diện tích đất ở phục vụ dân cư không quá 15% diện tích đất đã có hạ tầng của khu đô thị công nghệ.
Như vậy, yêu cầu đối với khu đô thị công nghệ là phải đáp ứng các yêu cầu của khu đô thị thông minh.

Khu đô thị công nghệ có phải đáp ứng các yêu cầu của khu đô thị thông minh không? (Hình từ Internet)
Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin là gì?
Căn cứ khoản 5 Điều 3 Nghị định 73/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định 82/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
5. Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến việc nghiên cứu, bỏ vốn để mua sắm thiết bị phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu; xây dựng, nâng cấp, mở rộng cho hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu để phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả vận hành trong một thời hạn nhất định. Ở giai đoạn chuẩn bị, dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin được thể hiện thông qua báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
6. Giám sát tác giả là công việc kiểm tra, giải thích hoặc xử lý những vướng mắc, thay đổi, phát sinh nhằm bảo đảm việc triển khai lắp đặt, cài đặt, hiệu chỉnh vật tư, thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm thương mại hoặc xây dựng, phát triển, nâng cấp, mở rộng phần mềm nội bộ, cơ sở dữ liệu theo đúng thiết kế chi tiết và bảo đảm quyền tác giả đối với thiết kế chi tiết theo quy định.
7. Hồ sơ hoàn thành dự án là tập hợp các hồ sơ, tài liệu có liên quan tới quá trình đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, cần được lưu trữ khi đưa sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án vào khai thác, sử dụng.
[...]
Theo đó, dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin là một tập hợp các hoạt động đầu tư có liên quan đến việc nghiên cứu và bỏ vốn nhằm:
- Mua sắm thiết bị phần cứng như máy chủ, máy tính, thiết bị mạng...;
- Đầu tư cho phần mềm gồm phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng…;
- Xây dựng hoặc nâng cấp cơ sở dữ liệu;
- Xây dựng, nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin.
Bên canh đó, mục tiêu của các hoạt động này nhằm:
- Phát triển và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin;
- Duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm công nghệ thông tin;
- Cải thiện hiệu quả vận hành của hệ thống công nghệ thông tin trong phạm vi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 42 Nghị định 73/2019/NĐ-CP thay thế cụm từ bởi điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định 82/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 42. Các hình thức quản lý dự án
1. Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định lựa chọn một trong các hình thức quản lý dự án sau:
a) Trực tiếp quản lý dự án khi chủ đầu tư có đủ điều kiện, năng lực;
b) Thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án.
2. Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án trong trường hợp trực tiếp quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án.
Đối với dự án có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở xuống, chủ đầu tư có thể không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để hỗ trợ quản lý dự án.
Như vậy, chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án trong trường hợp trực tiếp quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án.
Trường hợp dự án đầu tư có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở xuống, chủ đầu tư có thể không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để hỗ trợ quản lý dự án.
