Khu công nghiệp công nghệ cao là gì? Đất sử dụng trong khu công nghệ cao có có được dùng để phục vụ đời sống của người lao động không?

Khu công nghiệp công nghệ cao là gì? Đất sử dụng trong khu công nghệ cao có có được dùng để phục vụ đời sống của người lao động không?

Nội dung chính

    Khu công nghiệp công nghệ cao là gì?

    Căn cứ khoản 6 Điều 2 Nghị định 35/2022/NĐ-CP về giải thích từ ngữ quy định như sau:

    Giải thích từ ngữ
    Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    ...
    6. Khu công nghiệp công nghệ cao là khu công nghiệp thu hút các dự án đầu tư công nghệ cao, công nghệ thông tin thuộc Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ, cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ, dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển, giáo dục và đào tạo; có tối thiểu 30% diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp được sử dụng để thu hút các dự án đầu tư này.
    ...

    Như vậy, khu công nghiệp công nghệ cao là khu vực tập trung thu hút các dự án đầu tư vào công nghệ cao và công nghệ thông tin, thuộc danh mục ngành, nghề được ưu đãi đặc biệt theo pháp luật đầu tư. Đây là nơi phát triển các dự án có chuyển giao công nghệ, theo danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, và bao gồm các cơ sở ươm tạo công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, phù hợp với quy định về công nghệ cao và khoa học công nghệ.

    Ngoài ra, khu công nghiệp này cũng thu hút các dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển, giáo dục và đào tạo. Đặc biệt, tối thiểu 30% diện tích đất công nghiệp tại đây phải dành cho các dự án đầu tư trong các lĩnh vực kể trên.

    Khu công nghiệp công nghệ cao là gì? Thành lập khu công nghệ cao thế nào để phục vụ đời sống của người lao động?

    Khu công nghiệp công nghệ cao là gì? Đất sử dụng trong khu công nghệ cao có có được dùng để phục vụ đời sống của người lao động không? (Hình từ Internet)

    Đất sử dụng trong khu công nghệ cao có có được dùng để phục vụ đời sống của người lao động không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 204 Luật Đất đai 2024 về đất sử dụng cho khu công nghệ cao quy định như sau:

    Đất sử dụng cho khu công nghệ cao
    1. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao là đất phục vụ cho hoạt động công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật có liên quan, trong đó có đất khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Việc sử dụng đất cho khu công nghệ cao phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
    Khi quy hoạch, thành lập khu công nghệ cao phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu công nghệ cao để phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc trong khu công nghệ cao.
    ...

    Theo đó, khi thành lập khu công nghệ cao, cần đồng thời lập quy hoạch và xây dựng khu nhà ở cùng các công trình công cộng nằm ngoài khu công nghệ cao nhằm phục vụ đời sống của chuyên gia và người lao động làm việc trong khu vực này. Như vậy, đất trong khu công nghệ cao không được dùng để phục vụ ổn định đời sống người lao động làm việc trong khu công nghệ cao.

    Doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghệ cao cần gửi báo cáo cho ai?

    Căn cứ khoản 2 và khoản 5 Điều 31 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 2 Điều 49 Nghị định 10/2024/NĐ-CP, sửa đổi bởi khoản 2 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định như sau:

    Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại
    ...
    2. Định kỳ 06 tháng và hằng năm, báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 09/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính; đồng thời báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế nơi doanh nghiệp đến hoạt động cho thuê lại lao động về tình hình hoạt động cho thuê lại lao động trên địa bàn đó đối với trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động. Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 20 tháng 6 và báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 12.
    ...
    5. Trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại lao động đặt trụ sở chính hoặc có hoạt động cho thuê lại lao động trên địa bàn khu công nghệ cao thì khi gửi các báo cáo theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp cho thuê lại lao động đồng thời gửi 01 bản báo cáo cho Ban quản lý khu công nghệ cao.

    Như vậy, trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại lao động đặt trụ sở chính hoặc có hoạt động cho thuê lại lao động trên địa bàn khu công nghệ cao cần gửi báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động cho:

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính

    - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính

    - Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính (trong trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính tại khu công nghiệp, khu kinh tế);

    - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đến hoạt động cho thuê lại lao động (trong trường hợp doanh nghiệp chuyển sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động)

    - Ban quản lý khu công nghệ cao.

    11