Khu công nghệ cao Hòa Lạc là gì? Khu công nghệ cao Hòa Lạc được áp dụng các chính sách nào?

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Khu công nghệ cao Hòa Lạc là gì? Khu công nghệ cao Hòa Lạc được áp dụng các chính sách nào?

Nội dung chính

Khu công nghệ cao Hòa Lạc là gì? Khu công nghệ cao Hòa Lạc được áp dụng các chính sách nào?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 24 Luật Thủ đô 2024 (có cụm từ bị thay thế bởi điểm c khoản 6 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024), theo đó:

Khu công nghệ cao Hòa Lạc là khu vực nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm, ứng dụng công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản xuất sản phẩm công nghệ cao và đổi mới sáng tạo trọng điểm của đất nước và Thủ đô.

Là điểm thử nghiệm, thí điểm về cơ chế, chính sách cho việc phát triển công nghệ cao và các khu công nghệ cao trong cả nước.

Bên cạnh đó, Khu công nghệ cao Hòa Lạc sẽ được áp dụng các chính sách như sau:

(1) Ngân sách Thành phố bố trí vốn để đầu tư xây dựng và phát triển Khu công nghệ cao Hòa Lạc, trong đó ưu tiên đầu tư hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao và kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ trong Khu công nghệ cao Hòa Lạc; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; xây dựng nhà lưu trú phù hợp với quy hoạch để bố trí cho người lao động làm việc tại Khu công nghệ cao Hòa Lạc thuê trong thời gian làm việc;

(2) Đối với khu chức năng cần đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, Nhà nước đầu tư thông qua Ban Quản lý khu công nghệ cao hoặc cho nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng thuê đất đối với diện tích đất xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và đất sử dụng vào mục đích công cộng theo quy hoạch phân khu theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt.

Nhà nước cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án thực hiện các loại hình hoạt động công nghệ cao có sử dụng đất;

(3) Nhà đầu tư thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao trong Khu công nghệ cao Hòa Lạc được chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ mục tiêu dự án sang nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đổi mới sáng tạo hoặc cung ứng dịch vụ công nghệ cao và tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, quỹ đất đã được giao, cho thuê để thực hiện dự án theo mục tiêu chuyển đổi;

(4) Hội đồng quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đối với nơi không tổ chức Hội đồng quản lý có cơ sở trong Khu công nghệ cao Hòa Lạc được quyết định sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị trong trường hợp sử dụng tài sản công để cung cấp các dịch vụ cho các hoạt động công nghệ cao, cung cấp thiết bị dùng chung, cung cấp không gian làm việc, nghiên cứu, ươm tạo, thử nghiệm và trình diễn công nghệ để hỗ trợ các hoạt động công nghệ cao, phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp hoặc trong các trường hợp được quy định tại pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Việc sử dụng tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Thành phố vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết được thực hiện theo quy định của Hội đồng nhân dân Thành phố.

Việc sử dụng tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tương ứng;

(5) Tài sản do tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hiến, biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ, tài trợ và hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác cho Ban Quản lý khu công nghệ cao hoặc đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong Khu công nghệ cao Hoà Lạc được xác định là tài sản công hợp pháp của đơn vị trực tiếp tiếp nhận, quản lý, sử dụng tài sản mà không phải thực hiện thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân.

Khu công nghệ cao Hòa Lạc được xem là gì? Khu công nghệ cao Hòa Lạc được áp dụng các chính sách nào?

Khu công nghệ cao Hòa Lạc là gì? Khu công nghệ cao Hòa Lạc được áp dụng các chính sách nào? (Hình từ Internet)

Phương thức và giá cho thuê tài sản công của Trung tâm trong Khu công nghệ cao Hòa Lạc được quy định thế nào?

Theo Điều 7 Thông tư 25/2024/TT-BKHĐT thì phương thức và giá cho thuê tài sản công của Trung tâm trong Khu công nghệ cao Hòa Lạc như sau:

(1) Việc cho thuê tài sản công của Trung tâm trong Khu công nghệ cao Hòa Lạc được thực hiện theo hình thức cho thuê trực tiếp.

- Đối với trường hợp cho thuê tài sản trong thời gian trên 30 ngày/01 lần thuê hoặc có giá trị gói thuê trên 50 triệu đồng/01 lần thuê, thực hiện như sau:

Bước 1: Lập phương án cho thuê tài sản: Giám đốc Trung tâm giao một đơn vị thuộc Trung tâm hoặc thành lập tổ công tác lập phương án cho thuê tài sản để trình Giám đốc phê duyệt. Phương án cho thuê bao gồm nội dung: Danh mục, vị trí, diện tích tài sản cho thuê; Mục đích, hình thức, thời hạn cho thuê; Tiêu chí và phương thức lựa chọn các đối tác thuê; Giá cho thuê dự kiến (không thấp hơn giá cho thuê của đề án đã được phê duyệt trừ các trường hợp đặc biệt quy định tại đề án) và các chi phí dịch vụ đi kèm; Các chính sách cho thuê (nếu có); Giá trị doanh thu dự kiến thu được từ việc cho thuê tài sản; Các nội dung khác (nếu có).

Bước 2: Phê duyệt phương án cho thuê tài sản: Giám đốc Trung tâm phê duyệt phương án cho thuê. Quyết định phê duyệt phương án cho thuê tài sản công gồm các nội dung quy định tại Bước 1 điểm a khoản này (trừ nội dung giá trị doanh thu dự kiến thu được từ việc cho thuê tài sản). Trong trường hợp xét thấy cần thiết, Giám đốc Trung tâm thành lập Hội đồng chuyên môn hoặc thuê đơn vị dịch vụ đánh giá phương án cho thuê tài sản trước khi ra quyết định.

Bước 3: Công khai quyết định phê duyệt phương án cho thuê tài sản: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định có hiệu lực, Trung tâm thực hiện công khai thông tin về việc ban hành quyết định phê duyệt phương án cho thuê tài sản trên trang thông tin điện tử của Trung tâm cho đến khi toàn bộ tài sản theo phương án đã được cho thuê hết.

Bước 4: Thông báo nhận đăng ký nhu cầu thuê: Giám đốc Trung tâm giao đơn vị hoặc tổ công tác (quy định tại bước 1 điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư 25/2024/TT-BKHĐT) đăng thông báo nhận đăng ký nhu cầu thuê trên trang thông tin điện tử của Trung tâm kèm yêu cầu cung cấp các thông tin:

Thông tin chung về đối tượng có nhu cầu thuê: Tên tổ chức, cá nhân; mã số thuế/số căn cước hoặc căn cước công dân (còn hiệu lực); địa chỉ trụ sở/địa chỉ đăng ký thường trú; năm thành lập (đối với tổ chức); số điện thoại, email liên hệ;

Lĩnh vực hoạt động, các hợp đồng/dự án tiêu biểu đã tham gia; các khách hàng/đối tác lớn đã từng hợp tác; các chứng chỉ và giấy phép được cấp;

Sản phẩm, dịch vụ đang cung cấp; giá trị cốt lõi của tổ chức/cá nhân;

Năng lực tài chính (báo cáo tài chính 3 năm gần nhất của tổ chức, các giấy tờ chứng minh năng lực tài chính của cá nhân: thư bảo lãnh, sổ tiết kiệm hoặc các loại giấy tờ, tài sản có giá trị khác.);

Các thông tin khác (nếu có).

Bước 5: Đàm phán hợp đồng: Đơn vị hoặc tổ công tác lựa chọn danh sách các đối tượng đạt tiêu chí để gửi thư mời họp đàm phán hợp đồng. Việc đàm phán hợp đồng phải được lập thành biên bản và có đại diện đủ thẩm quyền quyết định của các bên tham gia.

Bước 6: Soạn thảo và ký kết hợp đồng: Đơn vị hoặc tổ công tác soạn thảo hợp đồng cho thuê và gửi cho các đối tượng đàm phán thành công để ký hợp đồng cho thuê.

Bước 7: Tổ chức thực hiện hợp đồng: Đơn vị hoặc tổ công tác chuẩn bị mặt bằng, tài sản cho thuê bàn giao cho đối tượng thuê. Việc bàn giao tài sản cho thuê phải được lập thành biên bản. Đơn vị hoặc tổ công tác phối hợp với đơn vị kế toán của Trung tâm thực hiện các nội dung liên quan đến việc thanh quyết toán, xuất hóa đơn quy định trong hợp đồng, phối hợp với đơn vị quản lý tài sản của Trung tâm thực hiện giám sát tài sản cho thuê được sử dụng theo đúng điều khoản của hợp đồng đã ký.

- Đối với trường hợp cho thuê tài sản trong thời gian dưới 30 ngày/01 lần thuê hoặc có giá trị gói thuê dưới 50 triệu đồng/01 làn thuê, thực hiện như sau:

Bước 1: Thông báo nhận đăng ký nhu cầu thuê: Giám đốc giao đơn vị hoặc tổ công tác (quy định tại bước 1 điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư 25/2024/TT-BKHĐT) đăng thông báo nhận đăng ký nhu cầu thuê trên trang thông tin điện tử của Trung tâm kèm yêu cầu cung cấp thông tin về đối tượng có nhu cầu thuê: Tên tổ chức, cá nhân; mã số thuế/số căn cước hoặc căn cước công dân (còn hiệu lực); địa chỉ trụ sở/địa chỉ đăng ký thường trú; năm thành lập (đối với tổ chức); số điện thoại, email liên hệ.

Bước 2: Sau khi có đối tượng đăng ký thuê, thực hiện soạn thảo và đàm phán nội dung hợp đồng qua email, điện thoại.

Bước 3: Ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng.

(2) Giá cho thuê tài sản

Sau khi đề án sử dụng tài sản công được phê duyệt, đơn vị hoặc tổ công tác quy định tại (1) xây dựng giá cho thuê đối với từng loại tài sản để trình Giám đốc Trung tâm ban hành.

Giá cho thuê được xác định trên cơ sở tham khảo giá cho thuê trên thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ tương đương. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, Giám đốc Trung tâm thành lập hội đồng thẩm định giá cho thuê hoặc thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thẩm định giá làm cơ sở ban hành giá cho thuê.

Giá cho thuê được niêm yết, thông báo công khai trên Trang thông tin điện tử của Trung tâm.

Giá cho thuê chưa bao gồm các loại thuế, phí, lệ phí, kinh phí bảo trì, giá dịch vụ quản lý vận hành, chi phí mua sắm trang thiết bị nội thất, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc và chi phí dịch vụ khác (nếu có). Giá cho thuê là cơ sở để Trung tâm và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê thỏa thuận giá cho thuê khi đàm phán hợp đồng.

Giao đất trong khu công nghệ cao được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2, 3 Điều 95 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì việc giao đất trong khu công nghệ cao được thực hiện như sau:

(1) Đối với khu công nghệ cao có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật được ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng toàn bộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất, cho thuê đất đối với người sử dụng đất trong khu công nghệ cao.

(2) Đối với khu công nghệ cao có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật được ngân sách nhà nước đầu tư một phần và một phần từ chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc giao đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao theo quy định sau đây:

- Cho nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thuê đất đối với diện tích xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, đất sử dụng vào mục đích công cộng theo quy hoạch phân khu xây dựng trong phạm vi khu vực dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng.

Nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng được cho thuê hạ tầng do mình đầu tư sau khi đã hoàn thành xây dựng đồng bộ theo các giai đoạn dự án đầu tư được phê duyệt;

- Đối với phần diện tích phục vụ các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, không bao gồm diện tích đất quy định tại điểm a khoản 3 Điều 95 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất trong khu công nghệ cao.

saved-content
unsaved-content
7