Thứ 5, Ngày 31/10/2024

Không thông báo ngày khởi công xây dựng cho cơ quan nhà nước thì bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Trước khi khởi công xây dựng có phải thông báo về ngày khởi công cho cơ quan quản lý nhà nước không? Không thông báo có bị phạt tiền không? Nếu có thì phạt bao nhiêu tiền?

Nội dung chính

    Trước khi khởi công xây dựng có phải thông báo về ngày khởi công cho cơ quan quản lý nhà nước không?

    Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định:

    Điều kiện khởi công xây dựng công trình
    1. Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:
    a) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;
    b) Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;
    c) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;
    d) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật;
    đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;
    e) Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.
    2. Việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

    Như vậy, trước khi khởi công xây dựng, chủ đầu tư phải thông báo về ngày khởi công cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương ít nhất 3 ngày làm việc.

    Không thông báo ngày khởi công xây dựng cho cơ quan nhà nước thì bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

    Không thông báo ngày khởi công xây dựng cho cơ quan nhà nước thì bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? (Ảnh từ Internet)

    Không thông báo ngày khởi công xây dựng cho cơ quan nhà nước thì bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

    Căn cứ Điều 15 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định:

    Vi phạm quy định về khởi công xây dựng công trình
    1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Không gửi văn bản thông báo ngày khởi công (kèm theo bản sao giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng) cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương nơi xây dựng công trình và cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định;
    b) Không thông báo, thông báo chậm cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng hoặc có thông báo nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;
    c) Không gửi báo cáo cho cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc gửi báo cáo không đầy đủ một trong các nội dung: tên, địa chỉ liên lạc, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô xây dựng, tiến độ thi công dự kiến sau khi khởi công xây dựng hoặc gửi thông báo khởi công không theo mẫu quy định.
    2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi khởi công xây dựng công trình mà thiếu một trong các điều kiện sau đây (trừ trường hợp khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ):
    a) Mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ dự án;
    b) Hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu;
    c) Biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
    ...

    Như vậy, hành vi không thông báo ngày khởi công cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương nơi xây dựng công trình và cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định thì sẽ bị phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

    Lưu ý, theo Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì:

    - Mức phạt tiền tối đa cho hành vi này là 10.000.000.000 đồng

    - Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

    Yêu cầu đối với thi công xây dựng công trình là gì?

    Căn cứ Điều 111 Luật Xây dựng 2014 thì yêu cầu đối với thi công xây dựng công trình là:

    (1) Tuân thủ thiết kế xây dựng được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác theo quy định của pháp luật.

    (2) Bảo đảm an toàn cho công trình xây dựng, người, thiết bị thi công, công trình ngầm và các công trình liền kề; có biện pháp cần thiết hạn chế thiệt hại về người và tài sản khi xảy ra sự cố gây mất an toàn trong quá trình thi công xây dựng.

    (3) Thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn riêng đối với những hạng mục công trình, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, phòng, chống cháy, nổ.

    (4) Sử dụng vật tư, vật liệu đúng chủng loại quy cách, số lượng theo yêu cầu của thiết kế xây dựng, bảo đảm tiết kiệm trong quá trình thi công xây dựng.

    (5) Thực hiện kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng khi cần thiết, nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.

    (6) Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc xây dựng.

    Bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình quy định ra sao?

    Căn cứ Điều 116 Luật Xây dựng 2014 thì bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình quy định như sau:

    Trong quá trình thi công xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm:

    - Lập và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng bao gồm môi trường không khí, môi trường nước, chất thải rắn, tiếng ồn và yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

    - Bồi thường thiệt hại do vi phạm về bảo vệ môi trường do mình gây ra.

    2