Vịnh Bắc Bộ là vịnh gì? Vịnh Bắc Bộ có vị trí địa lý thế nào?
Nội dung chính
Vịnh Bắc Bộ là vịnh gì? Vịnh Bắc Bộ có vị trí địa lý thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 06/2015/TT-BGTVT quy định như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Vịnh Bắc Bộ là vịnh nửa kín được bao bọc ở phía Bắc bởi bờ biển lãnh thổ đất liền của hai nước Việt Nam và Trung Quốc, phía Đông bởi bờ biển bán đảo Lôi Châu và đảo Hải Nam của Trung Quốc, phía Tây bởi bờ biển đất liền Việt Nam và giới hạn phía Nam bởi đoạn thẳng nối liền từ điểm nhô ra nhất của mép ngoài cùng của mũi Oanh Ca - đảo Hải Nam của Trung Quốc có tọa độ địa lý là vĩ tuyến 18°31’19” Bắc, kinh tuyến 108°41’17” Đông, qua đảo Cồn Cỏ của Việt Nam đến một điểm trên bờ biển của Việt Nam có tọa độ địa lý là vĩ tuyến 16°57’40” Bắc và kinh tuyến 107°08’42” Đông.
2. Tàu biển phân cấp hạn chế I, II hoặc III là tàu biển được ấn định dấu hiệu vùng hoạt động hạn chế theo mục 2.1.2-4(1)(a) Chương 2, Phần 1A của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép” (QCVN 21: 2010/BGTVT).
Như vậy, Vịnh Bắc Bộ được xác định là vịnh nửa kín, tức là một vùng biển có diện tích lớn nhưng bị bao bọc bởi đất liền ở nhiều phía, chỉ thông ra biển ở một khu vực tương đối hẹp. Vịnh Bắc Bộ:
- Phía Bắc: giáp bờ biển đất liền của Việt Nam và Trung Quốc
- Phía Đông: giáp bán đảo Lôi Châu và đảo Hải Nam của Trung Quốc
- Phía Tây: giáp bờ biển đất liền Việt Nam
- Phía Nam: được giới hạn bởi một đoạn thẳng nối từ mũi Oanh Ca (đảo Hải Nam) - qua đảo Cồn Cỏ (Việt Nam) - đến một điểm trên bờ biển Việt Nam, có tọa độ xác định cụ thể theo quy định tại Thông tư 06/2015/TT-BGTVT.
Vịnh Bắc Bộ là vịnh gì? Vịnh Bắc Bộ có vị trí địa lý thế nào? (Hình từ Internet)
Công trình trên biển thuộc dự án điện gió ngoài khơi được miễn giấy phép xây dựng đúng không?
Căn cứ điểm i1 khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 79 Luật Điện lực 2024 quy định như sau:
Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng
1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
[...]
i1) Công trình trên biển thuộc dự án điện gió ngoài khơi đã được cấp có thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện dự án
k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h, i và i1 khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Như vậy, công trình trên biển thuộc dự án điện gió ngoài khơi đã được cấp có thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện dự án là trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.
Không xây dựng công trình trên biển cũng như không thiết lập vành đai an toàn xung quanh công trình ở đảo nhân tạo đúng không?
Căn cứ khoản 4 Điều 34 Luật Biển Việt Nam 2012 quy định như sau:
Điều 34. Đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển
1. Đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển bao gồm:
a) Các giàn khoan trên biển cùng toàn bộ các bộ phận phụ thuộc khác đảm bảo hoạt động bình thường và liên tục của các giàn khoan hoặc các thiết bị chuyên dùng để thăm dò, khai thác và sử dụng biển;
b) Các loại báo hiệu hàng hải;
c) Các thiết bị, công trình khác được lắp đặt và sử dụng ở biển.
2. Nhà nước có quyền tài phán đối với các đảo nhân tạo và thiết bị, công trình trên biển trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam, bao gồm cả quyền tài phán theo các quy định của pháp luật về hải quan, thuế, y tế, an ninh và xuất nhập cảnh.
3. Các đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển và các bộ phận kèm theo hoặc phụ thuộc có vành đai an toàn 500 mét tính từ điểm nhô ra xa nhất của đảo, thiết bị, công trình hoặc các bộ phận đó, nhưng không có lãnh hải và các vùng biển riêng.
4. Không xây dựng đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển cũng như không thiết lập vành đai an toàn xung quanh đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển ở nơi có nguy cơ gây trở ngại cho việc sử dụng các đường hàng hải đã được thừa nhận là thiết yếu cho hàng hải quốc tế.
5. Khi hết hạn sử dụng, thiết bị, công trình trên biển phải được tháo dỡ khỏi vùng biển Việt Nam, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Đối với phần còn lại của thiết bị, công trình trên biển chưa kịp tháo dỡ hoàn toàn vì lý do kỹ thuật hoặc được phép gia hạn thì phải thông báo rõ vị trí, kích thước, hình dạng, độ sâu và phải đặt các tín hiệu, báo hiệu hàng hải và nguy hiểm thích hợp.
6. Thông tin liên quan tới việc thiết lập đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển, việc thiết lập vành đai an toàn xung quanh và việc tháo dỡ một phần hay toàn bộ thiết bị, công trình trên biển phải được cung cấp chậm nhất trước 15 ngày trước ngày bắt đầu thiết lập hoặc tháo dỡ đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và được thông báo rộng rãi trong nước và quốc tế.
Như vậy, không được xây dựng đảo nhân tạo, thiết bị hay công trình trên biển tại các khu vực có nguy cơ cản trở việc sử dụng các tuyến hàng hải thiết yếu phục vụ hàng hải quốc tế, và đồng thời không được thiết lập vành đai an toàn xung quanh các công trình đó tại những khu vực này.