Chủ nhật, Ngày 03/11/2024

Khi nào thì hành vi cho vay nặng lãi sẽ bị coi là phạm tội theo quy định của pháp luật hình sự?

Hiện tại tôi có tiền để dành nhưng không gửi ngân hàng mà đem đi cho người khác vay với lãi suất 100%/năm thì tôi có bị coi là phạm tội có vay nặng lãi hay chưa?

Nội dung chính

    Khi nào thì hành vi cho vay nặng lãi sẽ bị coi là phạm tội theo quy định của pháp luật hình sự?

    Tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 và Điểm i Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định như sau:

    "Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
    1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
    2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

    Mặt khác, tại Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:

    "Điều 468. Lãi suất
    1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
    Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
    Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
    2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ."

    Như vậy: Căn cứ các quy định được trích dẫn trên đây thì để cấu thành Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự (trong cuộc sống hay gọi là tội cho vay nặng lãi) thì cần phải đáp ứng các dấu hiệu sau đây:

    - Mặt khách quan:

    + Cho vay với lãi suất từ 100%/năm trở lên;

    + Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

    - Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp.

    - Mặt khách thể: Xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng;

    - Mặt chủ thể: Người phạm tội là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ.

    Kết luận: Đối với trường hợp của bạn thì chưa đủ thông tin để xác định chính xác là bạn có đang cho vay lãi nặng hay không. Do đó, bạn căn cứ các quy định được trích dẫn cũng như các phân tích trên đây để áp dụng đối với trường hợp của mình.

    6