Khi nào CMND, CCCD hết hạn vẫn được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 30/6/2024?

Khi nào CMND, CCCD hết hạn vẫn được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 30/6/2024? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp đổi thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024?

Nội dung chính

    Khi nào CMND, CCCD hết hạn vẫn được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 30/6/2024?

    Tại Điều 46 Luật Căn cước 2023 có quy định về thời hạn sử dụng CMND, thẻ CCCD hết hạn như sau:

    Quy định chuyển tiếp
    ...
    2. Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.
    3. Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.
    4. Quy định về việc sử dụng căn cước công dân, chứng minh nhân dân trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng như đối với thẻ căn cước quy định tại Luật này cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

    Như vậy, CMND, CCCD hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì vẫn tiếp tục sử dụng đến hết ngày 30/6/2024. Từ ngày 01/07/2024, các CMND, CCCD hết hạn kể trên trên phải tiến hành làm lại thẻ Căn cước mới.

    Riêng đối với những CMND còn hạn sử dụng đến sau ngày 31/12/2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Sau ngày này phải tiến hành làm thẻ căn cước mới theo quy định.

    Khi nào CMND, CCCD hết hạn vẫn được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 30/6/2024? (Hình từ Internet)

    Từ 1/7/2024, trường hợp nào bị thu hồi, giữ thẻ căn cước?

    Tại Điều 29 Luật Căn cước 2023 có quy định về thu hồi, giữ thẻ căn cước như sau:

    Thu hồi, giữ thẻ căn cước
    1. Thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
    a) Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
    b) Thẻ căn cước cấp sai quy định;
    c) Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa.
    2. Thẻ căn cước bị giữ trong trường hợp sau đây:
    a) Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
    b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
    3. Trong thời gian bị giữ thẻ căn cước, cơ quan giữ thẻ căn cước xem xét cho phép người bị giữ thẻ căn cước quy định tại khoản 2 Điều này sử dụng thẻ căn cước của mình để thực hiện giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp.
    4. Người bị giữ thẻ căn cước quy định tại khoản 2 Điều này được trả lại thẻ căn cước khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam hoặc có quyết định hủy bỏ việc tạm giữ, tạm giam; chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
    ...

    Như vậy, thẻ căn cước bị thu hồi, giữ trong trường hợp sau:

    (1) Trường hợp bị thu hồi:

    - Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

    - Thẻ căn cước cấp sai quy định;

    - Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa.

    (2) Trường hợp bị giữ:

    - Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    - Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.

    Cơ quan nào có thẩm quyền cấp đổi thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024?

    Tại Điều 27 Luật Căn cước 2023 quy định về nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cụ thể như sau:

    Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
    1. Cơ quan quản lý căn cước Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh nơi công dân cư trú.
    2. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.
    3. Cơ quan quản lý căn cước có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của người dân trong trường hợp cần thiết.

    Như vậy, theo quy định trên thì cơ quan có thẩm quyền cấp đổi thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024, bao gồm:

    - Cơ quan quản lý căn cước Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh nơi công dân cư trú.

    - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.

    - Cơ quan quản lý căn cước có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của người dân trong trường hợp cần thiết.

    Lưu ý: Luật Căn cước 2023 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2024

    233