Khi đầu tư xây dựng công trình hiệu quả năng lượng, công trình xanh phải có giải pháp gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Khi đầu tư xây dựng công trình hiệu quả năng lượng, công trình xanh phải có giải pháp gì? Nội dung dự toán xây dựng công trình có gồm chi phí tư vấn đầu tư xây dựng không?

Nội dung chính

Khi đầu tư xây dựng công trình hiệu quả năng lượng, công trình xanh phải có giải pháp gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 9. Công trình hiệu quả năng lượng, công trình xanh
1. Khi đầu tư xây dựng công trình phải có giải pháp kỹ thuật và biện pháp quản lý nhằm sử dụng hiệu quả năng lượng, bảo vệ môi trường theo các quy định pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường.
2. Nhà nước khuyến khích xây dựng, phát triển công trình hiệu quả năng lượng, công trình xanh.
3. Việc phát triển các công trình nêu tại khoản 2 Điều này thực hiện theo chính sách, kế hoạch và lộ trình áp dụng do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Như vậy, khi đầu tư xây dựng công trình hiệu quả năng lượng, công trình xanh phải có giải pháp kỹ thuật và biện pháp quản lý nhằm sử dụng hiệu quả năng lượng, bảo vệ môi trường theo các quy định pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường.

Khi đầu tư xây dựng công trình hiệu quả năng lượng, công trình xanh phải có giải pháp gì?

Khi đầu tư xây dựng công trình hiệu quả năng lượng, công trình xanh phải có giải pháp gì? (Hình từ Internet)

Nội dung dự toán xây dựng công trình có gồm chi phí tư vấn đầu tư xây dựng không?

Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 11. Nội dung dự toán xây dựng công trình
1. Dự toán xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết dự tính để xây dựng công trình được xác định theo thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
2. Nội dung dự toán xây dựng công trình gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng. Các khoản mục chi phí trên được quy định chi tiết tại các điểm b, c, d, đ, e, g khoản 2 Điều 5 Nghị định này, trừ các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác tính chung cho cả dự án.
3. Đối với dự án có nhiều công trình, chủ đầu tư xác định tổng dự toán để quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong trường hợp cần thiết. Tổng dự toán gồm các dự toán xây dựng công trình và chi phí tư vấn, chi phí khác, chi phí dự phòng tính chung cho cả dự án.

Theo đó, nội dung dự toán xây dựng công trình gồm chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, tuy nhiên trừ các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác tính chung cho cả dự án.

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng đã phê duyệt là chi phí gì?

Căn cứ khoản 4 Điều 31 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 31. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
[...]
2. Nội dung chi phí công việc tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí nhân công tư vấn (tiền lương, các khoản phụ cấp lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với các cá nhân thực hiện công việc tư vấn tại dự án); chi phí ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý hệ thống thông tin công trình; chi phí thanh toán các dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng phẩm, thông tin, liên lạc; chi phí thuê mướn, sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ tư vấn cho dự án (nếu có); chi phí quản lý của tổ chức tư vấn; chi phí khác; thu nhập chịu thuế tính trước; thuế giá trị gia tăng và chi phí dự phòng. Riêng chi phí khảo sát xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng gồm các khoản mục chi phí quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này và các chi phí khác có liên quan (nếu có).
3. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ Xây dựng ban hành hoặc bằng cách lập dự toán trên cơ sở phạm vi công việc tư vấn, khối lượng công việc phải thực hiện, kế hoạch thực hiện của gói thầu và các quy định về chế độ, chính sách do nhà nước ban hành.
4. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng đã phê duyệt là chi phí tối đa để thực hiện công tác tư vấn đầu tư xây dựng và chỉ được điều chỉnh khi thay đổi về phạm vi công việc, điều kiện và tiến độ thực hiện công tác tư vấn đầu tư xây dựng. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được quản lý thông qua hợp đồng tư vấn xây dựng.
5. Trường hợp chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thì được bổ sung chi phí thực hiện các công việc này vào chi phí quản lý dự án.
6. Chi phí thuê tư vấn nước ngoài thực hiện một số loại công việc tư vấn thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.

Như vậy, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng đã phê duyệt là chi phí tối đa để thực hiện các công tác tư vấn đầu tư xây dựng. Cụ thể:

- Đây là mức chi phí trần, tức là mức cao nhất được phép sử dụng để thực hiện toàn bộ công việc tư vấn của dự án xây dựng.

- Chỉ được điều chỉnh khi có thay đổi về:

+ Phạm vi công việc tư vấn;

+ Điều kiện thực hiện công tác tư vấn;

+ Tiến độ thực hiện công việc tư vấn.

- Chi phí này được quản lý thông qua hợp đồng tư vấn xây dựng, nghĩa là việc chi tiêu phải tuân thủ theo nội dung và giá trị trong hợp đồng đã ký.

saved-content
unsaved-content
5