Khi có sự thay đổi các nội dung hợp đồng dự án PPP, các bên có phải ký kết phụ lục hợp đồng không?
Nội dung chính
Khi có sự thay đổi nội dung hợp đồng dự án PPP, các bên có phải ký kết phụ lục hợp đồng không?
Căn cứ khoản Điều 46 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định khi có sự thay đổi nội dung hợp đồng dự án PPP, các bên phải ký kết phụ lục hợp đồng cụ thể như sau:
Điều 46. Hồ sơ hợp đồng dự án PPP
1. Hồ sơ hợp đồng dự án PPP bao gồm các tài liệu chủ yếu sau đây:
a) Hợp đồng dự án PPP bao gồm điều kiện chung, điều kiện cụ thể;
b) Phụ lục hợp đồng (nếu có);
c) Biên bản đàm phán hợp đồng;
d) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được lựa chọn;
e) Hồ sơ mời thầu và các tài liệu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu.
2. Khi có sự thay đổi các nội dung hợp đồng, các bên phải ký kết phụ lục hợp đồng.
Như vậy, khi có sự thay đổi nội dung hợp đồng dự án PPP, các bên phải ký kết phụ lục hợp đồng.

Khi có sự thay đổi các nội dung hợp đồng dự án PPP, các bên có phải ký kết phụ lục hợp đồng không? (Hình từ Internet)
Cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP gồm những ai?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP gồm:
(1) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 gồm:
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương);
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Cơ quan, tổ chức được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập và được giao dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước (sau đây gọi là cơ quan khác).
(2) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân cấp làm cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 243/2025/NĐ-CP cụ thể:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp xã; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền đối với một trong các dự án sau:
- Dự án PPP có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
- Dự án áp dụng loại hợp đồng O&M;
- Dự án không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định 243/2025/NĐ-CP được Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao làm cơ quan có thẩm quyền.
(3) Cơ quan, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 giao ký kết hợp đồng cụ thể:
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương);
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Cơ quan, tổ chức được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập và được giao dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước (sau đây gọi là cơ quan khác).
Thời hạn đăng tải nội dung chính của hợp đồng dự án PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là bao lâu?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định về thời hạn đăng tải thông tin về quyết định chủ trương đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như sau:
Điều 3. Đăng tải thông tin về hoạt động đầu tư theo phương thức PPP
[...]
2. Thời hạn đăng tải thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
a) Đối với quyết định chủ trương đầu tư (nếu có), quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư (nếu có), quyết định phê duyệt dự án, quyết định phê duyệt điều chỉnh dự án (nếu có), cơ quan có thẩm quyền tổ chức đăng tải các quyết định này trước khi tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
b) Đối với thông báo mời thầu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Luật PPP, căn cứ tiến độ thực hiện dự án, bên mời thầu tự xác định thời điểm đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Đối với kết quả lựa chọn nhà đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Luật PPP, bên mời thầu đăng tải không muộn hơn 10 ngày kể từ ngày văn bản được ban hành;
d) Đối với thông tin theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 9 của Luật PPP, cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng đăng tải không muộn hơn 10 ngày kể từ ngày văn bản được ban hành.
[...]
Như vậy, thông tin theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 9 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng đăng tải không muộn hơn 10 ngày kể từ ngày văn bản được ban hành.
Dẫn chiếu tại điểm d khoản 1 Điều 9 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:
Điều 9. Công khai, minh bạch trong đầu tư theo phương thức PPP
1. Các thông tin phải được công bố trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:
[...]
d) Nội dung chính của hợp đồng dự án PPP bao gồm: tổng mức đầu tư; cơ cấu nguồn vốn trong dự án; loại hợp đồng; thời hạn thực hiện dự án; giá, phí sản phẩm, dịch vụ công; hình thức và địa điểm thu giá, phí (nếu có) và các thông tin cần thiết khác;
[...]
Như vậy, thời hạn đăng tải nội dung chính của hợp đồng dự án PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là không muộn hơn 10 ngày kể từ ngày văn bản được ban hành.
