Khái niệm đất và đất đai khác nhau như thế nào? Đất đai có phải là một phần của đất không?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Khái niệm đất và đất đai khác nhau như thế nào? Đất đai có phải là một phần của đất không? Đất đai được phân loại đất như thế nào theo luật hiện hành?

Nội dung chính

    Khái niệm đất và đất đai khác nhau như thế nào? Đất đai có phải là một phần của đất không?

    Hiện nay, pháp luật về đất đai theo các văn bản hiện hành không quy định cụ thể về khái niệm đất và đất đai. Tuy nhiên căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 Quy định kỹ thuật điều tra thái hóa đất ban hành kèm theo Thông tư 14/2012/TT-BTNMT (hết hiệu lực từ 01/8/2024) về khái niệm đất và đất đai như sau:

    Điều 4. Giải thích từ ngữ
    Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Đất là tầng mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cây trồng.
    2. Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người.
    3. Đặc điểm đất đai là một thuộc tính của đất, có thể đo lường hoặc ước lượng trong quá trình điều tra, bao gồm cả điều tra thông thường cũng như bằng cách thống kê tài nguyên thiên nhiên như: loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất mịn, lượng mưa, độ ẩm, điều kiện tưới, điều kiện tiêu nước,...
    ...

    Theo đó, có thể thấy rằng, khái niệm đất và đất đai có khá nhiều điểm tương đồng những cũng có sự khác biệt đáng kể. "Đất" chỉ là một dạng vật chất tự nhiên tồn tại trong vỏ Trái Đất, là tầng mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cây trồng. "Đất" không gắn với bất kì quyền sở hữu cụ thể nào.

    Trong khi đó, "đất đai" – thường được hiểu là vùng đất, mảnh đất, hay thửa đất – lại là khái niệm đã được pháp luật xác lập, có sự thừa nhận và điều chỉnh thông qua các quy định về quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức và các quy định khác. Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội.

    Ngoài ra, ở khoản 3 Điều 4 Quy định kỹ thuật điều tra thái hóa đất ban hành kèm theo Thông tư 14/2012/TT-BTNMT còn nhắc đến đặc điểm đất đai là một thuộc tính của đất, tức là "đất đai" cũng mang nghĩa hẹp hơn, cụ thể và chi tiết hơn so với "đất"

    Khái niệm đất và đất đai khác nhau như thế nào? Đất đai có phải là một phần của đất không?Khái niệm đất và đất đai khác nhau như thế nào? Đất đai có phải là một phần của đất không? (Hình từ Internet)

    Đất đai được phân loại đất như thế nào theo luật hiện hành?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 về việc phân loại đất như sau:

    - Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.

    - Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

    + Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;

    + Đất trồng cây lâu năm;

    + Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

    + Đất nuôi trồng thủy sản;

    + Đất chăn nuôi tập trung;

    + Đất làm muối;

    + Đất nông nghiệp khác.

    - Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

    + Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

    + Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

    + Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);

    + Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;

    + Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;

    + Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;

    + Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất tín ngưỡng);

    + Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;

    + Đất có mặt nước chuyên dùng;

    + Đất phi nông nghiệp khác.

    - Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê.

    Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật Đất đai 2024 về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai

    - Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.

    - Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.

    - Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

    - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.

    - Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.

    - Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

    - Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

    - Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

    - Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

    - Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    - Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

    saved-content
    unsaved-content
    121