Kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có nguyên tắc đầu tư xây dựng ra sao và được tổ chức quản lý, bảo trì như thế nào?
Nội dung chính
Nguyên tắc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa như thế nào?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 08/2021/NĐ-CP về nguyên tắc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định như sau:
Nguyên tắc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải tuân thủ các quy định tại Nghị định này, quy định về đầu tư, đầu tư công, xây dựng, đất đai, khoáng sản, môi trường và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Đầu tư xây dựng luồng đường thủy nội địa, cảng, bến thủy nội địa (trừ bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính), khu neo đậu phải phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng luồng đường thủy nội địa, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu chưa có hoặc khác với quy hoạch đã được phê duyệt, trong quá trình lập dự án, chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Như vậy, nguyên tắc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cụ thể như sau:
- Tuân thủ quy định pháp luật: Các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải tuân thủ các quy định của Nghị định này, cùng với các quy định về đầu tư, đầu tư công, xây dựng, đất đai, khoáng sản, môi trường, và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Phù hợp với quy hoạch:
+ Việc đầu tư xây dựng luồng đường thủy nội địa, cảng, bến thủy nội địa (ngoại trừ bến phục vụ thi công công trình chính) và khu neo đậu phải phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các quy hoạch liên quan theo quy định pháp luật về quy hoạch.
+ Nếu dự án đầu tư chưa có trong quy hoạch hoặc khác với quy hoạch đã được phê duyệt, chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xem xét điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch trong quá trình lập dự án.
Kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có nguyên tắc đầu tư xây dựng và được tổ chức quản lý, bảo trì như thế nào? (Hình từ Internet)
Tổ chức quản lý kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được thực hiện như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 08/2021/NĐ-CP về tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định như sau:
Tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
1. Tổ chức quản lý
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa không sử dụng nguồn vốn Nhà nước quyết định tổ chức quản lý, bảo trì công trình theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
...
Theo đó, việc tổ chức quản lý kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có các nội dung chính như sau:
- Cục Đường thủy nội địa Việt Nam: Có trách nhiệm tổ chức quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý của mình.
- Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng: Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa không sử dụng nguồn vốn Nhà nước có quyền quyết định việc tổ chức quản lý và bảo trì công trình của mình theo quy định tại Nghị định 08/2021/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật liên quan.
Bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được thực hiện như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 08/2021/NĐ-CP về tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định như sau:
Tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
2. Bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
a) Công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được bảo trì nhằm bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn công trình;
b) Nội dung công tác quản lý, bảo trì công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, bao gồm: Công tác quản lý; bảo dưỡng thường xuyên; sửa chữa định kỳ, đột xuất, khắc phục công trình bị hư hỏng; các hoạt động nhằm cải thiện tình trạng hiện có của công trình; bổ sung, thay thế báo hiệu, bộ phận công trình và các thiết bị gắn với công trình; lập hồ sơ theo dõi công trình, vật chướng ngại; hoạt động bảo đảm an toàn giao thông và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
c) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết nội dung quản lý, bảo trì công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.
Như vậy, việc bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có các nội dung chính như sau:
- Mục đích: Bảo trì công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa nhằm đảm bảo công trình hoạt động bình thường và an toàn.
- Nội dung công tác quản lý và bảo trì:
+ Quản lý công trình: Theo dõi, giám sát việc bảo trì.
+ Bảo dưỡng thường xuyên: Đảm bảo công trình luôn trong tình trạng tốt.
+ Sửa chữa: Bao gồm việc sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất và khắc phục những hư hỏng của công trình.
+ Cải thiện tình trạng công trình: Các hoạt động nhằm nâng cao hoặc phục hồi tình trạng công trình.
+ Bổ sung và thay thế: Bổ sung hoặc thay thế các báo hiệu, bộ phận công trình và các thiết bị gắn với công trình.
+ Lập hồ sơ theo dõi: Ghi chép và lưu trữ tình trạng công trình và các vật chướng ngại trong quá trình bảo trì.
+ Bảo đảm an toàn giao thông: Các hoạt động liên quan đến việc duy trì an toàn cho giao thông đường thủy.
+ Hoạt động khác: Các hoạt động bảo trì khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Quy định chi tiết: Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm quy định chi tiết về nội dung quản lý, bảo trì công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, đảm bảo công tác bảo trì được thực hiện đúng quy định và hiệu quả.