Huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp đổi thành phường xã nào sau sáp nhập tỉnh?
Mua bán nhà đất tại Đồng Tháp
Nội dung chính
Huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp đổi thành phường xã nào sau sáp nhập tỉnh?
Theo khoản 18 Điều 1 Nghị quyết 202/2025/QH15 về việc sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Tiền Giang và tỉnh Đồng Tháp thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Đồng Tháp. Sau khi sắp xếp, tỉnh Đồng Tháp có diện tích tự nhiên là 5.938,64 km2, quy mô dân số là 4.370.046 người.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Nghị quyết 1663/NQ-UBTVQH15 về quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Đồng Tháp.
Theo đó, sau khi sắp xếp, tỉnh Đồng Tháp có 102 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 82 xã và 20 phường.
Trước khi sáp nhập tỉnh (01/7/2025), huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp bao gồm 1 thị trấn và 11 xã, cụ thể là:
+ Thị trấn: Cái Tàu Hạ (huyện lỵ).
+ Xã: An Hiệp, An Khánh, An Nhơn, An Phú Thuận, Hòa Tân, Phú Hựu, Phú Long, Tân Bình, Tân Nhuận Đông, Tân Phú, Tân Phú Trung.
Sau sáp nhập tỉnh 2025 (01/7/2025), không còn huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp mà sẽ chia thành các phường xã mới tỉnh Đồng Tháp. Huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp đổi thành phường xã sau đây sau sáp nhập tỉnh:
(1) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Cái Tàu Hạ và các xã An Phú Thuận, An Hiệp, An Nhơn, Phú Hựu thành xã mới có tên gọi là xã Phú Hựu.
(2) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hòa Tân, An Khánh và Tân Nhuận Đông thành xã mới có tên gọi là xã Tân Nhuận Đông.
(3) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Bình và xã Tân Phú (huyện Châu Thành), xã Phú Long, xã Tân Phú Trung thành xã mới có tên gọi là xã Tân Phú Trung.
Như vậy, huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp đổi thành phường xã sau đây sau sáp nhập tỉnh: xã Phú Hựu, xã Tân Nhuận Đông, xã Tân Phú Trung.
Huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp đổi thành phường xã nào sau sáp nhập tỉnh? (Hình từ Internet)
Đối thoại giữa chính quyền địa phương cấp xã với Nhân dân được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (Luật số 72/2025) về đối thoại giữa chính quyền địa phương cấp xã với Nhân dân
- Ít nhất mỗi năm một lần hoặc khi có ít nhất 10% tổng số cử tri của cấp xã yêu cầu hoặc trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương cấp xã tổ chức hội nghị đối thoại với Nhân dân thông qua hình thức trực tiếp, trực tuyến hoặc thông qua mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật để trao đổi về tình hình hoạt động của chính quyền địa phương và những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương. Trường hợp tổ chức hình thức trực tiếp nếu quy mô đơn vị hành chính cấp xã quá lớn, có thể tổ chức trao đổi, đối thoại với Nhân dân theo từng cụm thôn, tổ dân phố.
- Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức hội nghị đối thoại quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, cùng đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp chủ trì hội nghị đối thoại; mời đại diện cấp ủy cùng cấp tham gia hội nghị đối thoại và phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về thời gian, địa điểm, nội dung và cách thức tham dự hội nghị đối thoại với Nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức hội nghị.
- Nội dung kết quả hội nghị đối thoại với Nhân dân phải được Ủy ban nhân dân thông báo đến Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở của chính quyền địa phương cấp xã và gửi đến Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trên địa bàn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày tổ chức hội nghị.
Ủy ban nhân dân có cơ cấu tổ chức như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (Luật số 72/2025) về cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân như sau:
- Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác để tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp mình thực hiện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp mình và cơ quan nhà nước cấp trên.
- Căn cứ các tiêu chí về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc thù của từng loại đơn vị hành chính cấp xã ở nông thôn, đô thị, hải đảo, Ủy ban nhân dân cấp xã được tổ chức các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác hoặc bố trí các công chức chuyên môn để tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực theo quy định của Chính phủ.
- Chính phủ quy định khung số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; số lượng và cơ cấu Ủy viên Ủy ban nhân dân; khung số lượng cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã hoặc việc bố trí các công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã để tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực; trình tự, thủ tục đề nghị phê chuẩn kết quả Hội đồng nhân dân bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; trình tự, thủ tục điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân.