Hướng dẫn lập hóa đơn điện tử và hồ sơ giao dịch trong chuyển phát nhanh

Công ty chúng tôi có sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh tài liệu tới các khách hàng qua đơn vị kinh doanh dịch vụ Chuyển phát nhanh. Cuối mỗi tháng có tổng hợp bảng kê cước phát sinh dịch vụ CPN trong tháng đó và trả hoá đơn cho đơn vị chúng tôi. Trên hóa đơn điện tử, phần nội dung hàng hoá, dịch vụ ghi là: Cước chuyển phát tháng 9/2019 (hoặc tháng 10/2019). Có bảng kê chi tiết cước phát sinh trong tháng 9. Tổng tiền thanh toán, tiền thuế của bảng kê giống trên hóa đơn xuất ra. Vậy, việc ghi nội dung hàng hoá, dịch vụ trên hóa đơn điện tử là: Cước chuyển phát tháng 9/2019 như vậy có được không và hồ sơ giao dịch 2 bên gồm: Hóa đơn và bảng kê hàng tháng đã đúng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính chưa?

Nội dung chính

    Hướng dẫn lập hóa đơn điện tử và hồ sơ giao dịch trong chuyển phát nhanh

    Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 119/2018/NĐ-CP:

    Điều 6. Nội dung của hóa đơn điện tử

    1. Hóa đơn điện tử có các nội dung sau:

    a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, số hóa đơn;

    b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;

    c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua (nếu người mua có mã số thuế);

    d) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng trong trường hợp là hóa đơn giá trị gia tăng;

    đ) Tổng số tiền thanh toán;

    e) Chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán;

    g) Chữ ký số, chữ ký điện tử của người mua (nếu có);

    h) Thời điểm lập hóa đơn điện tử;

    i) Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;

    k) Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và nội dung khác liên quan (nếu có).

    => Như vậy, theo như thông tin bạn cung cấp thì trên nội dung hóa đơn có tên hóa đơn là Cước chuyển phát tháng 9/2019 là phù hợp với quy định của pháp luật.

    Về hồ sơ giao dịch đối với hóa đơn điện tử thì theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư 39/2014/TT-BTC:

    “Điều 19. Lập hóa đơn khi danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn

    2. Người bán hàng được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn.

    a) Nội dung ghi trên hóa đơn

    Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số..., ngày..., tháng.... năm...”. Mục “tên hàng” trên hóa đơn chỉ ghi tên gọi chung của mặt hàng.

    Các tiêu thức khác ghi trên hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

    b) Nội dung trên bảng kê

    Bảng kê do người bán hàng tự thiết kế phù hợp với đặc điểm, mẫu mã, chủng loại của các loại hàng hóa nhưng phải đảm bảo các nội dung chính như sau:

    + Tên người bán hàng, địa chỉ liên lạc, mã số thuế

    + Tên hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền. Trường hợp người bán hàng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng”, “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán (chưa có thuế giá trị gia tăng) đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

    Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số... Ngày... tháng.... năm” và có đầy đủ các chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn.

    Trường hợp bảng kê có hơn một (01) trang thì các bảng kê phải được đánh số trang liên tục và phải đóng dấu giáp lai. Trên bảng kê cuối cùng phải có đầy đủ chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn.

    Số bảng kê phát hành phù hợp với số liên hóa đơn. Bảng kê được lưu giữ cùng với hóa đơn để cơ quan thuế kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
    Người bán hàng và người mua hàng thực hiện quản lý và lưu giữ bảng kê kèm theo hóa đơn theo quy định.”

    => Theo đó, hồ sơ giao dịch bao gồm hóa đơn và bảng kê là phù hợp quy định pháp luật, ngoài ra nội dung của bảng kê phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư 39/2014/TT-BTC.

    Trên đây là nội dung tư vấn.

    Trân trọng!

    13