Hợp đồng thuê nhà ở được bên thuê nhà đơn phương chấm dứt thực hiện trong trường hợp nào?

Trường hợp nào bên thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở?

Nội dung chính

    Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở? 

    Căn cứ khoản 2 Điều 171 Luật Nhà ở 2023 nếu nhà ở không thuộc quyền sở hữu của Nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được quy định như sau: 

    Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
    ...
    2. Trường hợp thuê nhà ở không thuộc tài sản công thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Hợp đồng thuê nhà ở hết thời hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;
    b) Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
    c) Nhà ở cho thuê không còn;
    d) Bên thuê nhà ở là cá nhân chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;
    đ) Bên thuê nhà ở là tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động;
    e) Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc trường hợp bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác.
    Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước ít nhất 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc các bên có thỏa thuận khác;

    g) Trường hợp quy định tại Điều 172 của Luật này.

    Như vậy, việc thực hiện chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được quy định theo nội dung trên.  

    Trường hợp nào bên thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở?

    Khoản 3 Điều 172 Luật Nhà ở 2023 bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê khi bên cho thuê nhà ở có thuộc một trong các hành vi sau:

    - Bên cho thuê nhà ở không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;

    - Bên cho thuê nhà ở tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận trong hợp đồng;

    - Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.

    Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo thỏa thuận trong hợp đồng cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; trường hợp vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    Hợp đồng thuê nhà ở được bên thuê nhà đơn phương chấm dứt thực hiện trong trường hợp nào? (Hình từ internet)Hợp đồng thuê nhà ở được bên thuê nhà đơn phương chấm dứt thực hiện trong trường hợp nào? (Hình từ internet)

    Thuê nhà ở trong trường hợp nào thì bị thu hồi nhà ở thuộc tài sản công? 

    Căn cứ Điều 127 Luật nhà ở 2023 quy định việc thu hồi nhà ở thuộc tài sản công trong các trường hợp như sau:

    Các trường hợp thu hồi, cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công
    1. Việc thu hồi nhà ở thuộc tài sản công được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở;
    b) Hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở;
    c) Bên thuê, bên thuê mua trả lại nhà ở đang thuê, thuê mua;
    d) Bên thuê không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở theo quy định của Luật này;
    đ) Bên thuê chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà không có ai đang cùng sinh sống; người đang thuê nhà ở công vụ chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án;
    e) Bên thuê, thuê mua nhà ở không trả đủ tiền thuê nhà ở theo hợp đồng từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
    g) Nhà ở cho thuê, cho thuê mua thuộc trường hợp phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở thuộc trường hợp không bảo đảm an toàn trong sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
    h) Bên thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi, bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua;
    i) Bên thuê nhà ở công vụ được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại địa phương khác;
    k) Chiếm dụng nhà ở trái pháp luật.

    Như vậy, người đang thuê, thuê mua, mua nhà ở hoặc người đang sử dụng nhà ở thuộc trường hợp bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều này phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị được giao quản lý nhà ở; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công quyết định cưỡng chế thu hồi. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức cưỡng chế thu hồi nhà ở hoặc giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế thu hồi được ban hành. 

    10