Hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư với nhà thầu là hợp đồng gì?
Nội dung chính
Hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư với nhà thầu là hợp đồng gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 105 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định về hợp đồng đối với nhà thầu được lựa chọn như sau:
Điều 105. Hợp đồng đối với nhà thầu được lựa chọn
1. Hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư (hoặc đơn vị được ủy quyền) với nhà thầu là hợp đồng dân sự và được xác lập bằng văn bản. Người đại diện theo pháp luật hoặc người được đại diện theo pháp luật ủy quyền (sau đây gọi là đại diện hợp pháp) của nhà thầu có trách nhiệm ký hợp đồng; đối với nhà thầu liên danh, đại diện hợp pháp của các thành viên liên danh chịu trách nhiệm ký hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật Đấu thầu. Hợp đồng đã được các bên ký kết, có hiệu lực và phù hợp với quy định của pháp luật là cơ sở pháp lý cao nhất ràng buộc trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng và để giải quyết tranh chấp phát sinh (nếu có).
Nội dung của hợp đồng phải được lập theo mẫu quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đồng thời phù hợp với kết quả thương thảo hợp đồng (nếu có), kết quả hoàn thiện hợp đồng, kết quả lựa chọn nhà thầu trên cơ sở yêu cầu của gói thầu và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
[...]
Như vậy, hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư với nhà thầu còn được gọi là hợp đồng đối với nhà thầu được lựa chọn, đây là hợp đồng dân sự và được xác lập bằng văn bản.
Hợp đồng đã được các bên ký kết, có hiệu lực và phù hợp với quy định của pháp luật là cơ sở pháp lý cao nhất ràng buộc trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng và để giải quyết tranh chấp phát sinh (nếu có).
Hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư với nhà thầu là hợp đồng gì? (Hình từ Internet)
Khi thay đổi giá hợp đồng, chủ đầu tư và nhà thầu có phải ký kết văn bản sửa đổi hợp đồng không?
Căn cứ tại khoản 5 Điều 70 Luật Đấu thầu 2023 quy định về sửa đổi hợp đồng như sau:
Điều 70. Sửa đổi hợp đồng
[...]
5. Các bên không phải ký kết văn bản sửa đổi hợp đồng đối với trường hợp thay đổi giá hợp đồng, khối lượng và nội dung khác đã được quy định trong hợp đồng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Không vượt giá gói thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp dự toán gói thầu được phê duyệt sau khi có kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì không vượt dự toán gói thầu;
b) Không vượt thời gian thực hiện gói thầu ghi trong hợp đồng;
c) Phương pháp, công thức, hạng mục và các nội dung cần thiết để điều chỉnh đã quy định trong hợp đồng.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, khi thay đổi giá hợp đồng, chủ đầu tư và nhà thầu không phải ký kết văn bản sửa đổi hợp đồng nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Không vượt giá gói thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp dự toán gói thầu được phê duyệt sau khi có kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì không vượt dự toán gói thầu;
- Không vượt thời gian thực hiện gói thầu ghi trong hợp đồng;
- Phương pháp, công thức, hạng mục và các nội dung cần thiết để điều chỉnh đã quy định trong hợp đồng.
Trượt giá hợp đồng trong lựa chọn nhà thầu do lạm phát, giảm phát được xác định theo các phương pháp nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 107 Nghị định 24/2024/NĐ-CP, quy định về điều chỉnh giá hợp đồng do lạm phát, giảm phát như sau:
Theo đó, trượt giá hợp đồng trong lựa chọn nhà thầu do lạm phát, giảm phát được xác định như sau:
- Phương pháp bù trừ trực tiếp;
- Phương pháp điều chỉnh bằng công thức điều chỉnh trên cơ sở áp dụng chỉ số giá.
Chỉ số giá để làm cơ sở tính trượt giá được xác định theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và nội dung thương thảo hợp đồng (nếu có), hoàn thiện hợp đồng. Nguồn chỉ số có thể quy định áp dụng theo chỉ số giá do Tổng cục Thống kê Việt Nam công bố hoặc chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố.
Đối với nội dung chi phí tính điều chỉnh trượt giá có nguồn gốc từ nước ngoài, có thể quy định áp dụng chỉ số giá được cơ quan thống kê độc lập nơi phát sinh chi phí ở nước ngoài công bố. Việc xác định phương pháp, công thức tính điều chỉnh giá phải dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp tính chất của gói thầu và quy định cụ thể về quản lý rủi ro trượt giá trong hợp đồng.
Chủ đầu tư có thể vận dụng các công thức điều chỉnh đang áp dụng rộng rãi trên thị trường quốc tế bao gồm các mẫu quy định của Hiệp hội quốc tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC), hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và các mẫu khác;
- Phương pháp điều chỉnh ngoài quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 107 Nghị định 24/2024/NĐ-CP theo quy định của pháp luật.