Ai có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tham gia đấu thầu dự án PPP theo Nghị định 243/2025?

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tham gia đấu thầu dự án PPP theo Nghị định 243/2025? Có thể tùy ý thay đổi nhà thầu phụ trong hoạt động đấu thầu hay không?

Nội dung chính

    Ai có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tham gia đấu thầu dự án PPP theo Nghị định 243/2025?

    Ai có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tham gia đấu thầu dự án PPP?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 74 Nghị định 243/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 11/9/2025):

    Điều 74. Cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP
    [...]
    4. Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được một trong các tài liệu sau:
    a) Văn bản đề nghị của bên mời thầu hoặc cơ quan được phân cấp làm cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này kèm theo các tài liệu chứng minh hành vi vi phạm;
    b) Kiến nghị tại kết luận thanh tra của cơ quan thanh tra, kết luận kiểm tra của đoàn kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm toán của cơ quan kiểm toán nhà nước;
    c) Kết quả giải quyết kiến nghị của Hội đồng giải quyết kiến nghị;
    d) Các văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong đó xác định hành vi vi phạm.
    5. Quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu bao gồm các nội dung:
    a) Tên tổ chức, cá nhân vi phạm;
    b) Nội dung vi phạm, căn cứ pháp lý để xử lý vi phạm và thời gian cấm tương ứng với từng hành vi vi phạm; tổng thời gian cấm (trường hợp vi phạm từ 02 hành vi trở lên); phạm vi cấm;
    c) Hiệu lực thi hành quyết định.

    Theo quy định trên, Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành quyết định cấm tham gia đấu thầu trong phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được một trong các tài liệu sau:

    - Văn bản đề nghị của bên mời thầu hoặc cơ quan được phân cấp làm cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 243/2025/NĐ-CP kèm theo các tài liệu chứng minh hành vi vi phạm;

    - Kiến nghị tại kết luận thanh tra của cơ quan thanh tra, kết luận kiểm tra của đoàn kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm toán của cơ quan kiểm toán nhà nước;

    - Kết quả giải quyết kiến nghị của Hội đồng giải quyết kiến nghị;

    - Các văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong đó xác định hành vi vi phạm.

    Trên đây là nội dung về Ai có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tham gia đấu thầu dự án PPP theo Nghị định 243/2025

    Ai có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tham gia đấu thầu dự án PPP theo Nghị định 243/2025

    Ai có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tham gia đấu thầu dự án PPP theo Nghị định 243/2025? (Hình từ Internet)

    Có thể tùy ý thay đổi nhà thầu phụ trong hoạt động đấu thầu hay không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 141 Nghị định 214/2025/NĐ-CP:

    Điều 141. Quản lý nhà thầu
    [...]
    2. Quản lý nhà thầu phụ:
    a) Nhà thầu được ký kết hợp đồng với các nhà thầu phụ trong danh sách các nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hoặc ký với nhà thầu phụ được chủ đầu tư chấp thuận để tham gia thực hiện công việc xây lắp; tư vấn; phi tư vấn; dịch vụ liên quan của gói thầu cung cấp hàng hóa; công việc thuộc gói thầu hỗn hợp. Việc sử dụng nhà thầu phụ sẽ không làm thay đổi các nghĩa vụ của nhà thầu. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần công việc do nhà thầu phụ thực hiện;
    b) Việc thay thế, bổ sung nhà thầu phụ quy định tại điểm a khoản này hoặc thay đổi nội dung thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất chỉ được thực hiện khi được chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận và không vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng; việc sử dụng nhà thầu phụ phải phù hợp với nhu cầu của nhà thầu trong thực hiện hợp đồng, nhà thầu phụ phải đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm theo yêu cầu của nhà thầu;
    c) Nhà thầu chịu trách nhiệm lựa chọn, sử dụng các nhà thầu phụ có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện các công việc được giao. Trường hợp sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt thực hiện công việc quan trọng của gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, việc đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ đặc biệt được thực hiện theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu. Khi sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt, nhà thầu không bắt buộc phải đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm đối với phần công việc giao cho nhà thầu phụ đặc biệt;
    d) Nhà thầu chịu trách nhiệm thanh toán đầy đủ, đúng tiến độ cho nhà thầu phụ theo đúng thỏa thuận giữa nhà thầu với nhà thầu phụ.

    Theo quy định, việc thay thế, bổ sung nhà thầu phụ chỉ được thực hiện khi được chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận và không vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng;

    Đồng thời, việc sử dụng nhà thầu phụ phải phù hợp với nhu cầu của nhà thầu trong thực hiện hợp đồng, nhà thầu phụ phải đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm theo yêu cầu của nhà thầu.

    Tóm lại, việc thay thế nhà thầu phụ trong quá trình thực hiện hợp đồng không được tiến hành tùy ý mà phải được chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận, đồng thời không vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 114 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:

    Điều 114. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động xây dựng
    1. Nhà thầu nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động xây dựng khi có quyết định trúng thầu hoặc được chọn thầu của chủ đầu tư/nhà thầu chính (phụ).
    2. Nhà thầu nước ngoài phải liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ công việc nào của gói thầu. Khi liên danh hoặc sử dụng nhà thầu Việt Nam phải phân định rõ nội dung, khối lượng và giá trị phần công việc do nhà thầu Việt Nam trong liên danh; nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện.

    Theo quy định trên, nhà thầu nước ngoài khi hoạt động xây dựng tại Việt Nam bắt buộc phải sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam, trừ trường hợp không có nhà thầu trong nước nào đủ năng lực tham gia vào bất kỳ công việc nào của gói thầu.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Hoàng Nam
    saved-content
    unsaved-content
    1