Hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại có giống nhau không?
Nội dung chính
Hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại có giống nhau không?
Căn cứ pháp lý:
Tiêu chí phân biệt | Hợp đồng dân sự | Hợp đồng thương mại |
Khái niệm | Là các loại hợp đồng thông thường phát sinh trong các quan hệ dân sự được điều chỉnh bởi Bộ Luật Dân sự. | Là hợp đồng phát sinh trong hoạt động thương mại. Đó là các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác do thương nhân thực hiện và được điều chỉnh bởi Luật Thương mại. |
Chủ thể giao kết hợp đồng | + Chủ thể là các cá nhân, tổ chức (có thể có hoặc không có tư cách pháp nhân) + Cá nhân có năng lực hành vi dân sự có thể tham gia ký kết hợp đồng dân sự là những người từ 18 tuổi trở lên (nếu dưới 18, có những quy định riêng về sự chấp thuận của người đại diện pháp luật v..v..). Các bên ký kết hợp đồng dân sự không nhất thiết phải có tư cách pháp nhân | Chủ thể phải là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh (thương nhân). Như vậy, cần lưu ý về tư cách chủ thể khi thiết lập các giao dịch thương mại (tư cách thương nhân, tư cách pháp nhân, người đại diện hợp pháp…) nhằm tránh trường hợp hợp đồng thương mại vô hiệu do không hợp pháp về chủ thể. |
Mục đích của hợp đồng | Có thể có mục đích sinh lợi hoặc không có mục đích sinh lợi | Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thương mại |
Hình thức giao kết hợp đồng | Có thể được giao kết bằng miệng nhiều hơn thông qua sự tín nhiệm, giao dịch đơn giản, có tính phổ thông và giá trị thấp | Các hợp đồng thương mại với tính chất giá trị lớn hơn, phức tạp hơn hay do pháp luật yêu cầu thường được giao kết bằng văn bản và được công chứng để tăng giá trị pháp lý và đảm bảo sự rõ ràng trong quyền và nghĩa vụ các bên |
Cơ quan giải quyết tranh chấp | Tòa án | Tòa án hoặc Trọng tài giải quyết theo sự lựa chọn của các bên |
Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng | + Mức phạt vi phạm hợp đồng dân sự do các bên tự thoả thuận và không bị khống chế bởi Bộ luật dân sự. + Việc bồi thường thiệt hại sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 13 và Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015. | + Tổng mức phạt cho hợp đồng thương mại không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp hợp đồng dịch vụ giám định. + Việc bồi thường thiệt hại sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 302 Luật Thương mại 2005. |
Muốn sửa đổi 01 điều khoản hợp đồng đã ký thì làm thế nào?
Theo quy định tại Điều 403 Bộ luật Dân sự 2015 thì:
1. Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.
2. Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.
Như vậy, theo quy định trên đây thì các bên có thể thỏa thuận với nhau về việc dùng phụ lục hợp đồng để sửa đổi 01 điều khoản trong hợp đồng, không phải hủy hợp đồng và ký hợp đồng khách mà chỉ cần dùng phụ lục hợp đồng để sửa đổi 01 điều khoản của hợp đồng.
Hợp đồng mua bán đất có phải ký cùng một thời điểm?
Điều 500 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.
Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất:
1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khoản 3a Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định: Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.
Tại Khoản 1 Điều 48 Luật Công chứng 2014 có quy định:
Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên.
Như vậy, theo quy định trên thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Về thủ tục, thì người yêu cầu công chứng phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên, Luật không bắt buộc cả hai bên phải ký cùng một thời điểm vào hợp đồng. Do đó, các bên có thể ký cùng lúc hoặc một bên ký trước một bên ký sau nhưng phải đảm bảo có sự làm chứng của công chứng viên.