Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể quốc gia gồm những ai?
Nội dung chính
Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể quốc gia gồm những ai?
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định 37/2019/NĐ-CP quy định thành phần Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch ngành quốc gia như sau:
Điều 18. Tổ chức thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch
[...]
2. Thành phần của Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch:
a) Thành phần Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng gồm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên của Hội đồng; Chủ tịch Hội đồng là Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ; thành viên Hội đồng bao gồm đại diện lãnh đạo Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và chuyên gia về quy hoạch;
[...]
Như vậy, Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể quốc gia gồm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên của Hội đồng; Chủ tịch Hội đồng là Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ; thành viên Hội đồng bao gồm đại diện lãnh đạo Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và chuyên gia về quy hoạch.
Lưu ý: Bộ Kế hoạch và Đầu tư sáp nhập với Bộ Tài chính, lấy tên là Bộ Tài chính. Bộ Tài nguyên và Môi trường sáp nhập với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, lấy tên gọi là Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể quốc gia gồm những ai? (Hình từ Internet)
Nhiệm vụ trọng tâm trong quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 là gì?
Căn cứ Tiểu mục 4 Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 306/NQ-CP năm 2025 quy định nhiệm vụ trọng tâm trong quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 như sau:
Nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ quy hoạch
- Hình thành cơ bản bộ khung kết cấu hạ tầng quốc gia, tập trung vào hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, hạ tầng nông thôn, hạ tầng năng lượng, hạ tầng số, hạ tầng văn hóa, xã hội, hạ tầng thủy lợi, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Xác lập mô hình tăng trưởng mới, lấy khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là động lực chính. Ưu tiên phát triển một số ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế và còn dư địa lớn, phù hợp với xu thế chung của thế giới và gắn với không gian phát triển mới;
- Phát triển các vùng động lực, cực tăng trưởng quốc gia quan trọng để hình thành các đầu tàu dẫn dắt sự phát triển của quốc gia. Lựa chọn một số địa bàn, đô thị, vùng có lợi thế đặc biệt để xây dựng trung tâm kinh tế, tài chính, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt với thể chế, cơ chế, chính sách đặc thù, vượt trội có tính đột phá, có khả năng cạnh tranh quốc tế cao. Đồng thời có cơ chế, chính sách, nguồn lực phù hợp để bảo đảm an sinh xã hội và từng bước phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, khu vực biên giới, hải đảo, góp phần ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng, an ninh;
- Hình thành và phát triển các hành lang kinh tế theo trục Bắc - Nam, các hành lang kinh tế Đông - Tây, các vành đai kinh tế ven biển; kết nối hiệu quả các cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu quốc tế, đầu mối giao thương lớn, các đô thị, trung tâm kinh tế, cực tăng trưởng; kết nối hiệu quả với các hành lang kinh tế của khu vực và thế giới. Phát triển các vành đai công nghiệp - đô thị - dịch vụ tại các vùng động lực, vùng đô thị lớn.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả liên kết vùng, khai thác hiệu quả không gian phát triển mới sau sáp nhập, sắp xếp đơn vị hành chính các cấp.
14 nội dung quy hoạch tổng thể quốc gia mới nhất là gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 22 Luật Quy hoạch 2017 sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024 về 14 nội dung quy hoạch tổng thể quốc gia mới nhất như sau:
- Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng phát triển quốc gia, xu thế phát triển trong nước và quốc tế, các chủ trương, định hướng phát triển lớn, các quy hoạch, kế hoạch có liên quan và các nguồn lực phát triển; xu thế phát triển của khoa học, công nghệ; khu vực quân sự, an ninh cấp quốc gia; khu bảo tồn; khu vực cần được bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và đối tượng đã được kiểm kê di tích; khu vực hạn chế khai thác, sử dụng và khu vực khuyến khích phát triển theo quy định của pháp luật có liên quan;
- Xác định các quan điểm và mục tiêu phát triển;
- Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát triển;
- Định hướng phát triển không gian kinh tế - xã hội;
- Định hướng phát triển không gian biển;
- Định hướng sử dụng đất quốc gia;
- Định hướng khai thác và sử dụng vùng trời;
- Định hướng phân vùng và liên kết vùng;
- Định hướng phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia;
- Định hướng phát triển ngành hạ tầng xã hội cấp quốc gia;
- Định hướng phát triển ngành hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia;
- Định hướng sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Danh mục dự kiến các dự án quan trọng quốc gia;
- Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch tổng thể quốc gia.
