Địa chỉ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực 4 Thái Nguyên ở đâu?
Mua bán Đất tại Thái Nguyên
Nội dung chính
Địa chỉ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực 4 Thái Nguyên ở đâu?
Địa chỉ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực 4 Thái Nguyên tại xóm Na Long, Xã Đồng Hỷ Tỉnh Thái Nguyên.
Theo đó, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại Thái Nguyên từ 01/7/2025 gồm có 17 chi nhánh. tại phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2025
1. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực I: 06 phường, xã. Cụ thể: phường Phan Đình Phùng; phường Tích Lương; phường Gia Sàng; phường Quyết Thắng; phường Quan Triều; phường Linh Sơn.
2. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực II: 05 phường, xã. Cụ thể: phường Phổ Yên; phường Vạn Xuân; phường Trung Thành; phường Phúc Thuận; Xã Thành Công.
3. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực III: 04 phường, xã. Cụ thể: phường Sông Công; phường Bá Xuyên; phường Bách Quang, xã Tân Cương.
4. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực IV: 06 xã. Cụ thể: xã Đồng Hỷ; xã Quang Sơn; xã Trại Cau; xã Nam Hoà; xã Văn Hán; xã Văn Lăng.
5. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực V: 05 xã. Cụ thể: xã Phú Bình; xã Tân Thành; xã Điềm Thuỵ; xã Kha Sơn; xã Tân Khánh.
6. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực VI: 10 xã. Cụ thể: xã Đại Từ, xã Đại Phúc; xã Đức Lương; xã Phú Thịnh; xã La Bằng; xã Phú Lạc; xã An Khánh; xã Quân Chu; xã Vạn Phú; xã Phú Xuyên.
[...]
Như vậy, chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Khu vực 4 Thái Nguyên tại xóm Na Long, Xã Đồng Hỷ Tỉnh Thái Nguyên phụ trách địa quản lý 06 xã. Cụ thể: xã Đồng Hỷ; xã Quang Sơn; xã Trại Cau; xã Nam Hoà; xã Văn Hán; xã Văn Lăng.

Địa chỉ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai khu vực 4 Thái Nguyên ở đâu? (Hình từ Internet)
Quy định về Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Khu vực 4 Thái Nguyên như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai như sau:
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đặt tại các đơn vị hành chính tại khu vực.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thành lập phòng chuyên môn nếu đáp ứng tiêu chí thành lập phòng theo quy định của pháp luật; thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và pháp luật về đất đai;
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản, hoạt động theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập; hạch toán theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 6 Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 226/2025/NĐ-CP) quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan phải theo các nguyên tắc sau:
- Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch;
- Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo;
- Tuân thủ các quy định của pháp luật; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.
Nguyên tắc phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai ra sao?
Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai như sau:
- Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp 2013; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ 2025, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025.
- Bảo đảm phân quyền nhiệm vụ, phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai.
- Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.
- Bảo đảm phân định rõ thẩm quyền giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền, phân cấp.
- Bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương; ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
- Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.
