Hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính gồm những nội dung gì?
Nội dung chính
Việc đo đạc lập bản đồ địa chính phải đảm bảo các nguyên tắc nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định việc đo đạc lập bản đồ địa chính phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo thống nhất trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000;
- Phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng quản lý đất và ghi nhận tình trạng pháp lý của thửa đất tại thời điểm đo đạc;
- Ưu tiên ứng dụng công nghệ mới đảm bảo hiệu quả kinh tế, phù hợp với khu vực đo đạc và quy định kỹ thuật về đo đạc lập bản đồ địa chính;
- Bản đồ địa chính sau khi được phê duyệt phải đưa vào sử dụng cho công tác quản lý đất đai.

Hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính gồm những nội dung gì? (Hình ảnh từ Internet)
Hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính gồm những nội dung gì?
Các hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, gồm:
- Đo đạc lập mới bản đồ địa chính đối với khu vực chưa có bản đồ địa chính gắn với hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia;
- Đo đạc lập lại bản đồ địa chính đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng đã thay đổi ranh giới của 75% thửa đất trở lên khi thực hiện dồn điền, đổi thửa; khu vực chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa; khu vực đã có bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp ảnh hàng không, phương pháp bàn đạc bằng máy kinh vĩ quang cơ có tỷ lệ bản đồ nhỏ hơn so với tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ theo quy định; khu vực đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất để hình thành các khu trung tâm hành chính, khu đô thị, khu dân cư, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp;
- Đo đạc bổ sung bản đồ địa chính thực hiện đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đo vẽ khép kín phạm vi đơn vị hành chính, bao gồm cả khu vực đã đo khoanh bao trên mảnh bản đồ địa chính trước đó nhưng chưa đo chi tiết đến từng thửa đất;
- Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện với khu vực đã có bản đồ địa chính khi có sự thay đổi một trong các yếu tố về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính;
- Số hóa, chuyển hệ tọa độ bản đồ địa chính thực hiện ở những khu vực chỉ có bản đồ địa chính giấy lập trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ HN-72 nay chuyển thành bản đồ địa chính số trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 (sau đây gọi là hệ VN-2000);
- Trích đo bản đồ địa chính được thực hiện riêng đối với từng thửa đất hoặc nhiều thửa đất trong phạm vi một mảnh trích đo bản đồ địa chính theo tỷ lệ cần thành lập đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.
Sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính 2025
Căn cứ Điều 24 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT thì các hạng mục công việc và sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính phải được kiểm tra, giám sát để đảm bảo khối lượng và chất lượng sản phẩm. Việc kiểm tra, giám sát thực hiện theo quy định về kiểm tra, giám sát hạng mục công việc, sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính hoàn thành, gồm sản phẩm chính và sản phẩm trung gian phải được đóng gói, tập hợp thành từng tập, từng tệp tin có ghi chú, đánh mục lục để tra cứu trước khi giao nộp.
Theo đó, tại khoản 2, 3,4 Điều 24 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định về các sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính như sau:
(1) Sản phẩm chính trong đo đạc lập bản đồ địa chính:
- Bản đồ địa chính, gồm sản phẩm bản đồ địa chính khi đo đạc lập mới, đo đạc lập lại và đo đạc bổ sung;
- Mảnh trích đo bản đồ địa chính;
- Sổ mục kê đất đai;
- Bảng tổng hợp diện tích, số thửa và số người sử dụng đất, người quản lý đất theo kết quả lập bản đồ địa chính.
(2) Sản phẩm trung gian trong đo đạc lập bản đồ địa chính:
- Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất;
- Danh sách các thửa đất không lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất; danh sách các thửa đất đang có tranh chấp về ranh giới; danh sách các trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong quá trình đo đạc; danh sách các thửa đất có mục đích sử dụng theo hiện trạng khác với Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất;
- Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất;
- Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính;
- Biên bản xác nhận thể hiện địa giới hành chính; Báo cáo các khu vực chưa thống nhất, chưa xác định đường địa giới đơn vị hành chính;
- Biên bản thỏa thuận sử dụng đất để xây dựng điểm địa chính; ghi chú điểm địa chính; thông báo về việc chôn mốc, xây tường vây bảo vệ mốc địa chính; biên bản bàn giao điểm địa chính;
- Bảng tọa độ điểm địa chính; sơ đồ lưới địa chính; các tài liệu thể hiện tọa độ vuông góc không gian (X, Y, Z), tọa độ, tọa độ trắc địa (B, L, H), số cải chính sau bình sai, sai số khép hình, chiều dài cạnh, phương vị cạnh, chênh cao, sai số sau bình sai khi lập lưới địa chính;
- Bảng tọa độ điểm khống chế đo vẽ và sơ đồ lưới khống chế đo vẽ;
- Giấy tờ thể hiện kết quả kiểm nghiệm máy móc, thiết bị đo đạc;
- Sổ nhật ký trạm đo, sổ đo;
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến thửa đất thu thập trong quá trình đo đạc.
(3) Sản phẩm quy định tại (1) và (2) gồm dạng giấy và dạng số như sau:
- Sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều này gồm dạng số ghi trên thiết bị nhớ và dạng giấy bản gốc đối với sản phẩm quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 24 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT; dạng giấy bản gốc hoặc bản chính đối với sản phẩm quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 24 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT;
- Sản phẩm dạng số quy định tại khoản 2 Điều 24 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT gồm dạng tệp tin *.dgn và tệp tin dữ liệu ảnh (raster) đối với bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính; định dạng tệp tin *.doc hoặc *.docx và *.pdf đối với sổ mục kê đất đai;
- Sản phẩm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 24 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT là dạng giấy bản gốc;
- Sản phẩm quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 3 Điều 24 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT là dạng số ghi trên thiết bị nhớ và dạng giấy bản gốc hoặc bản chính;
- Sản phẩm quy định tại các điểm i và điểm k khoản 3 Điều 24 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT là dạng giấy bản gốc hoặc bản chính, bản số ghi trên thiết bị nhớ (nếu có).
