Hoạt động điều tra, đánh giá tiềm năng đất đai hướng tới đối tượng nào?

Hoạt động điều tra, đánh giá tiềm năng đất đai hướng tới đối tượng nào? Điều tra, đánh giá tiềm năng đất đai cả nước được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Hoạt động điều tra, đánh giá tiềm năng đất đai hướng tới đối tượng nào?

    Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT như sau:

    Đối tượng điều tra, đánh giá đất đai; bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất
    1. Đối tượng điều tra, đánh giá chất lượng đất, thoái hóa đất cả nước, các vùng kinh tế - xã hội (sau đây gọi là cấp vùng), các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) bao gồm các loại đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng (trừ đất núi đá không có rừng cây).
    2. Đối tượng điều tra, đánh giá tiềm năng đất đai cả nước, cấp vùng, cấp tỉnh bao gồm các loại đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng.
    3. Đối tượng điều tra, đánh giá ô nhiễm đất
    a) Đối tượng điều tra, đánh giá ô nhiễm đất cả nước, cấp vùng bao gồm các loại đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng (trừ đất núi đá không có rừng cây);
    b) Đối tượng điều tra, đánh giá ô nhiễm đất cấp tỉnh là các loại đất có nguồn gây ô nhiễm, gồm: các loại đất nông nghiệp; đất chưa sử dụng (trừ đất núi đá không có rừng cây); đất được quy hoạch xây dựng khu dân cư đô thị, nông thôn.
    4. Đối tượng quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất là các loại đất quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này được xác định theo mạng lưới các điểm quan trắc cố định trên phạm vi cả nước.
    5. Đối tượng điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề là một hoặc nhiều loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề xác định trong nhiệm vụ khi phê duyệt.
    6. Đối tượng bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất là các loại đất trong khu vực bị thoái hóa, bị ô nhiễm.

    Theo quy định trên có quy định cụ thể về các đối tượng của việc điều tra, đánh giá đất đai; bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất.

    Theo đó, đối với hoạt động điều tra, đánh giá tiềm năng đất đai cả nước, cấp vùng, hay cấp tỉnh cũng đều hướng tới các đối tượng giống nhau.

    Đối tượng điều tra, đánh giá tiềm năng đất đai cả nước, cấp vùng, cấp tỉnh bao gồm các loại đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng.

    Hoạt động điều tra, đánh giá tiềm năng đất đai hướng tới đối tượng nào? (Ảnh từ Internet)

    Hoạt động điều tra, đánh giá tiềm năng đất đai hướng tới đối tượng nào? (Ảnh từ Internet)

    Điều tra, đánh giá tiềm năng đất đai cả nước được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT như sau:

    Điều tra, đánh giá tiềm năng đất đai cả nước
    Kết quả điều tra, đánh giá tiềm năng đất đai cả nước được tổng hợp, khái quát hóa từ kết quả điều tra, đánh giá tiềm năng đất đai cấp vùng theo quy định tại Chương II như sau:
    1. Xây dựng bản đồ tiềm năng đất đai cả nước
    a) Tích hợp, tiếp biên bản đồ tiềm năng đất đai của các vùng kinh tế - xã hội tỷ lệ 1:250.000;
    b) Tổng hợp, khái quát hóa các nội dung bản đồ tiềm năng đất đai của cả nước tỷ lệ 1:1.000.000;
    c) Biên tập, xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ và in bản đồ tiềm năng đất đai cả nước.
    2. Phân tích, đánh giá tiềm năng đất đai cả nước
    a) Tổng hợp hệ thống biểu kết quả điều tra, đánh giá tiềm năng đất đai theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 6 của Thông tư này;
    b) Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất đến tiềm năng đất đai;
    c) Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng đất (hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường);
    d) Phân tích, đánh giá thực trạng tiềm năng đất đai theo loại đất;
    đ) Tổng hợp đánh giá tiềm năng đất đai cả nước.

    Như vậy, hoạt động điều tra, đánh giá tiềm năng đất đai cả nước được quy định như trên.

    Phân tích đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai, đề xuất các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT như sau:

    Phân tích đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai, đề xuất các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất
    1. Tổng hợp, phân tích, đánh giá chất lượng đất
    a) Tổng hợp hệ thống biểu kết quả điều tra, đánh giá chất lượng đất theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 6 của Thông tư này;
    b) Phân tích, đánh giá các quá trình hình thành, biến đổi chất lượng đất;
    c) Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất đến chất lượng đất;
    d) Phân tích, đánh giá chất lượng đất theo loại đất;
    đ) Tổng hợp đánh giá chất lượng đất.
    2. Tổng hợp, phân tích, đánh giá tiềm năng đất đai
    a) Tổng hợp hệ thống biểu kết quả điều tra, đánh giá tiềm năng đất đai theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 6 của Thông tư này;
    b) Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến tiềm năng đất đai;
    c) Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của phát triển kinh tế - xã hội đến tiềm năng đất đai;
    d) Phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất tác động đến tiềm năng đất đai;
    đ) Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng đất (hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường);
    e) Phân tích, đánh giá tiềm năng đất đai theo loại đất và định hướng sử dụng đất.
    3. Phân tích, đánh giá xu thế biến đổi chất lượng đất, tiềm năng đất đai so với kỳ điều tra trước đối với địa bàn đã thực hiện điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai
    a) Đánh giá sự thay đổi chất lượng đất so với kỳ điều tra trước;
    b) Đánh giá sự thay đổi tiềm năng đất đai so với kỳ điều tra trước;
    c) Phân tích, đánh giá xu hướng và nguyên nhân sự thay đổi về chất lượng và tiềm năng đất đai so với kỳ điều tra trước.
    4. Đề xuất các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất.
    5. Xây dựng báo cáo chuyên đề đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai.

    Như vậy, việc phân tích đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai, đề xuất các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất theo quy định trên.

    35