Hỗ trợ để tự lo chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất tại Thừa Thiên Huế như thế nào?
Mua bán Nhà riêng tại Thừa Thiên Huế
Nội dung chính
Hỗ trợ để tự lo chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất tại Thừa Thiên Huế như thế nào?
Căn cứ Điều 18 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 70/2024/QĐ-UBND thành phố Huế quy định hỗ trợ để tự lo chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất tại Thừa Thiên Huế như sau:
Hỗ trợ để tự lo chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất tại Thừa Thiên Huế như sau:
- Diện tích đất ở thu hồi đến dưới 200 m2 thì hỗ trợ một phần tư (1/4) suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền;
- Diện tích đất ở thu hồi từ 200 m2 đến dưới 400 m2 thì hỗ trợ một phần hai (1/2) suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền;
- Diện tích đất ở thu hồi từ 400 m2 đến dưới 600 m2 thì hỗ trợ ba phần tư (3/4) suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền;
- Diện tích đất ở thu hồi từ 600 m2 trở lên thì hỗ trợ một (01) suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền;
- Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 88/2024/NĐ-CP có hơn 04 (bốn) nhân khẩu thì được hỗ trợ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) cho mỗi nhân khẩu tăng thêm; số nhân khẩu được hỗ trợ phải có đăng ký thường trú tại thửa đất ở thu hồi vào thời điểm Thông báo thu hồi đất.
- Suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 18 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 70/2024/QĐ-UBND thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 70/2024/QĐ-UBND tính theo đất ở.
Hỗ trợ để tự lo chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất tại Thừa Thiên Huế như thế nào? (Hình từ Internet)
Hộ gia đình bị thu hồi đất mà chưa được bồi thường có được mua nhà ở xã hội không?
Căn cứ khoản 10 Điều 76 và khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 quy định đối tượng được hỗ trợ mua nhà ở xã hội có đối tượng là hộ gia đình bị thu hồi đất mà chưa được bồi thường sẽ được hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội.
Ngoài ra, hộ gia đình bị thu hồi đất cần đáp ứng điều kiện về nhà ở quy định tại Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và Điều 9 Nghị quyết 201/2025/QH15 cần đáp ứng như sau:
- Đối tượng đăng ký mua nhà ở xã hội và vợ (chồng) của đối tượng đó chưa đứng tên sổ đỏ hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại địa phương (sau sáp nhập) mở bán nhà ở xã hội.
- Đối tượng đăng ký mua nhà ở xã hội đã có nhà nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.
- Trường hợp đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình thì điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội là chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết về trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Lưu ý: Nghị quyết 201/2025/QH15 quy định thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi toàn quốc chính thức có hiệu lực từ 01/06/2025 và hết hiệu lực vào 01/06/2030.
Hộ gia đình bị thu hồi đất mà chưa được bồi thường có được mua nhà ở xã hội không? Tóm lại, Hộ gia đình bị thu hồi đất mà chưa được bồi thường bằng nhà ở, đất ở trước đó đáp ứng điều kiện về nhà ở kể trên sẽ được mua nhà ở xã hội.
Hỗ trợ ổn định đời sống khi thu hồi đất nông nghiệp khi đủ điều kiện bồi thường về đất ra sao?
Căn cứ Điều 19 Nghị định 88/2024/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 2 và bị thay thế các cụm từ tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 226/2025/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ ổn định đời sống khi thu hồi đất nông nghiệp khi đủ điều kiện bồi thường về đất như sau:
Hỗ trợ ổn định đời sống khi thu hồi đất nông nghiệp khi đủ điều kiện bồi thường về đất như sau:
- Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng. Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
- Diện tích đất nông nghiệp thu hồi để tính hỗ trợ ổn định đời sống quy định tại điểm a khoản này là diện tích trong phạm vi cấp xã nơi có đất thu hồi tại thời điểm có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và được xác định theo từng dự án phải thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền, không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp thu hồi của các dự án thu hồi đất trước đó;
- Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
- Số nhân khẩu trong hộ gia đình được hỗ trợ tại khoản này là những người có chung quyền sử dụng đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và nhân khẩu là thành viên hộ gia đình phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó (nếu có); việc xác định số nhân khẩu có chung quyền sử dụng đất do các thành viên trong hộ gia đình tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.