Hồ sơ thiết kế kiến trúc cơ sở bao gồm những gì mới nhất?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Hồ sơ thiết kế kiến trúc cơ sở bao gồm những gì mới nhất? Chính sách của Nhà nước trong hoạt động kiến trúc được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Hồ sơ thiết kế kiến trúc cơ sở bao gồm những gì mới nhất?

    Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 03/2020/TT-BXD quy định hồ sơ thiết kế kiến trúc cơ sở bao gồm cụ thể như sau:

    (1) Bản vẽ gồm:

    - Các bản vẽ theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Thông tư 03/2020/TT-BXD;

    - Các bản vẽ giải pháp kiến trúc kết hợp với giải pháp kết cấu, hệ thống trang thiết bị, hạ tầng kỹ thuật.

    (2) Thuyết minh gồm:

    - Giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng, quy mô, tính chất dự án; thuyết minh ý tưởng kiến trúc, giải pháp thiết kế kiến trúc, vật liệu sử dụng;

    - Giải pháp thiết kế tổng mặt bằng công trình, vị trí, quy mô xây dựng các hạng mục công trình, hạ tầng kỹ thuật khu vực;

    - Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng;

    - Phụ lục các văn bản pháp luật liên quan đến tính pháp lý của việc lập hồ sơ thiết kế kiến trúc cơ sở.

    Hồ sơ thiết kế kiến trúc cơ sở bao gồm những gì mới nhất?

    Hồ sơ thiết kế kiến trúc cơ sở bao gồm những gì mới nhất? (Hình từ Internet)

    Chính sách của Nhà nước trong hoạt động kiến trúc được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 6 Luật Kiến trúc 2019 quy định chính sách của Nhà nước trong hoạt động kiến trúc bao gồm cụ thể như sau:

    (1) Nhà nước đầu tư cho các hoạt động sau đây:

    - Xây dựng định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam;

    - Thống kê, điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động kiến trúc; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kiến trúc;

    - Xây dựng mẫu thiết kế kiến trúc đáp ứng tiêu chí bền vững, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;

    - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiến trúc.

    (2) Trong từng thời kỳ và khả năng của ngân sách nhà nước, Nhà nước hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động cụ thể như sau:

    - Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tổ chức khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu chính sách, nghiên cứu cơ bản về kiến trúc;

    - Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về kiến trúc; nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới về kiến trúc;

    - Bảo vệ, giữ gìn, tu bổ công trình kiến trúc có giá trị chưa được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa;

    - Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về kiến trúc;

    - Triển lãm, quảng bá về kiến trúc.

    (3) Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cho hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Luật Kiến trúc 2019 và các hoạt động cụ thể như sau:

    - Hợp tác, liên kết trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ kỹ thuật và các hoạt động liên quan trong lĩnh vực kiến trúc;

    - Xã hội hóa các dịch vụ công trong lĩnh vực kiến trúc;

    - Trợ giúp, tư vấn miễn phí về kiến trúc vì lợi ích của xã hội và cộng đồng.

    Quy chế quản lý kiến trúc được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 14 Luật Kiến trúc 2019 quy định quy chế quản lý kiến trúc cụ thể như sau:

    (1) Quy chế quản lý kiến trúc được lập cho các đô thị và điểm dân cư nông thôn của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    (2) Quy chế quản lý kiến trúc phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu sau đây:

    - Phù hợp với quy định tại các Điều 10, Điều 11 và Điều 13 Luật Kiến trúc 2019;

    - Phù hợp với thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;

    - Phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc, đặc điểm, điều kiện thực tế của địa phương.

    (3) Quy chế quản lý kiến trúc bao gồm các nội dung sau đây:

    - Quy định về quản lý kiến trúc đối với toàn bộ khu vực lập quy chế; kiến trúc cho những khu vực, tuyến đường cụ thể;

    - Xác định yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc của địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Kiến trúc 2019;

    - Xác định khu vực cần lập thiết kế đô thị riêng, tuyến phố, khu vực cần ưu tiên chỉnh trang và kế hoạch thực hiện; khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù;

    - Quy định về quản lý kiến trúc đối với nhà ở, công trình công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc;

    - Quy định về quản lý, bảo vệ công trình kiến trúc có giá trị;

    - Quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;

    - Sơ đồ, bản vẽ, hình ảnh minh họa;

    - Phụ lục về danh mục công trình kiến trúc có giá trị.

    (4) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy chế quản lý kiến trúc và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi ban hành; đối với quy chế quản lý kiến trúc của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I là thành phố trực thuộc trung ương thì phải có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng.

    (5) Chính phủ quy định chi tiết nội dung quy chế quản lý kiến trúc; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, lấy ý kiến, công bố và biện pháp tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc.

    saved-content
    unsaved-content
    86