Hồ sơ mời thầu có phải cơ sở để ký kết hợp đồng dự án PPP không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Hồ sơ mời thầu có phải cơ sở để ký kết hợp đồng dự án PPP không? Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu dự án PPP bao gồm gì?

Nội dung chính

    Hồ sơ mời thầu có phải cơ sở để ký kết hợp đồng dự án PPP không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 49 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 13 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024 quy định như sau:

    Điều 49. Ký kết hợp đồng dự án PPP
    1. Trừ dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán, hợp đồng dự án PPP được ký kết trên cơ sở quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kết quả đàm phán hợp đồng, hồ sơ dự thầu còn hiệu lực, thông tin năng lực của nhà đầu tư đã được cập nhật tại thời điểm ký kết và hồ sơ mời thầu. Trường hợp dự án PPP có tiểu dự án sử dụng vốn đầu tư công và thuộc loại công trình thiết kế ba bước theo quy định của pháp luật về xây dựng, cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán của tiểu dự án sử dụng vốn đầu tư công trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư, bảo đảm hợp đồng được ký kết trên cơ sở thiết kế kỹ thuật và dự toán đã được phê duyệt.
    1a. Hợp đồng dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán được ký kết trên cơ sở quyết định phê duyệt dự án, kết quả đàm phán hợp đồng.
    2. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP hợp thành một bên và cùng ký vào hợp đồng với cơ quan ký kết hợp đồng.
    3. Đối với nhà đầu tư liên danh, tất cả các thành viên liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng.

    Theo đó, hợp đồng dự án PPP (trừ hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán) được ký kết trên cơ sở:

    - Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

    - Kết quả đàm phán hợp đồng;

    - Hồ sơ dự thầu còn hiệu lực;

    - Thông tin năng lực của nhà đầu tư đã được cập nhật tại thời điểm ký kết;

    - Hồ sơ mời thầu.

    Như vậy, hồ sơ mời thầu là một trong những cơ sở bắt buộc để ký kết hợp đồng dự án PPP (trừ trường hợp hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán).

    Hồ sơ mời thầu có phải cơ sở để ký kết hợp đồng dự án PPP không?

    Hồ sơ mời thầu có phải cơ sở để ký kết hợp đồng dự án PPP không? (Hình từ Internet)

    Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu dự án PPP bao gồm gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 71 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 71. Thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu
    1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán bao gồm:
    a) Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán;
    b) Dự thảo hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán;
    c) Bản chụp các tài liệu: Quyết định chủ trương đầu tư; quyết định phê duyệt dự án (nếu có);
    d) Tài liệu khác có liên quan.
    2. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu bao gồm:
    a) Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu;
    b) Dự thảo hồ sơ mời thầu;
    c) Bản chụp các tài liệu: Quyết định chủ trương đầu tư; quyết định phê duyệt dự án;
    d) Văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển (nếu có);
    đ) Tài liệu khác có liên quan.
    3. Nội dung thẩm định bao gồm:
    a) Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu;
    b) Kiểm tra sự phù hợp của nội dung dự thảo hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu so với nội dung của quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án PPP, sự phù hợp so với quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP và pháp luật khác có liên quan;
    c) Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu;
    d) Các nội dung liên quan khác.
    [...]

    Theo đó, hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP bao gồm:

    - Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu.

    - Dự thảo hồ sơ mời thầu.

    - Bản chụp các tài liệu:

    + Quyết định chủ trương đầu tư;

    + Quyết định phê duyệt dự án.

    - Văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển (nếu có).

    - Tài liệu khác có liên quan.

    Nhà đầu tư kiến nghị về hồ sơ mời thầu dự án PPP phải có tên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia?

    Căn cứ khoản 1 Điều 73 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 73. Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị
    1. Đối với kiến nghị về các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư:
    a) Kiến nghị phải là của nhà đầu tư tham dự thầu. Trường hợp kiến nghị về hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu, kiến nghị phải là của nhà đầu tư có tên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
    b) Đơn kiến nghị phải được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư hoặc người ký đơn dự sơ tuyển, đơn dự thầu ký tên, đóng dấu (nếu có);
    c) Bên mời thầu, cơ quan có thẩm quyền nhận được đơn kiến nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 96 của Luật PPP;
    d) Tuân thủ quy trình giải quyết kiến nghị quy định tại khoản 1 Điều 96 của Luật PPP;
    đ) Nội dung kiến nghị đó chưa được nhà đầu tư khởi kiện ra Tòa án.
    [...]

    Như vậy, nếu kiến nghị liên quan đến hồ sơ mời thầu dự án PPP (bao gồm hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu) thì nhà đầu tư tham dự thầu phải là nhà đầu tư có tên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia mới được xem xét, giải quyết kiến nghị.

    saved-content
    unsaved-content
    1