Hồ sơ đề nghị thanh toán bổ sung cho nhà đầu tư dự án BT gửi đến Kho bạc Nhà nước gồm những gì?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hồ sơ đề nghị thanh toán bổ sung cho nhà đầu tư dự án BT gửi đến Kho bạc Nhà nước gồm những gì? Việc xác định giá trị công trình dự án BT để thanh toán quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Hồ sơ đề nghị thanh toán bổ sung cho nhà đầu tư dự án BT gửi đến Kho bạc Nhà nước gồm những gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định 257/2025/NĐ-CP về hồ sơ đề nghị thanh toán bổ sung phần chênh lệch, giá trị chênh lệch thực tế cho nhà đầu tư dự án BT gửi đến Kho bạc Nhà nước bao gồm:

    Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền về giao dự toán ngân sách, giao kế hoạch vốn, cơ quan ký kết hợp đồng lập và gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) như sau:

    - Văn bản của cơ quan ký kết hợp đồng xác định phần chênh lệch hoặc giá trị chênh lệch thực tế được thanh toán bổ sung cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có);

    - Quyết định giao dự toán ngân sách, giao kế hoạch vốn của cấp có thẩm quyền;

    - Giấy đề nghị thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) của cơ quan ký kết hợp đồng;

    - Giấy rút vốn.

    Lưu ý: Giấy đề nghị thanh toán, giấy rút vốn theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều 24 Nghị định 257/2025/NĐ-CP được lập theo mẫu và số lượng theo quy định của Chính phủ quy định cơ chế quản lý tài chính dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và cơ chế thanh toán, quyết toán đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT.

    Hồ sơ đề nghị thanh toán bổ sung cho nhà đầu tư dự án BT gửi đến Kho bạc Nhà nước gồm những gì?Hồ sơ đề nghị thanh toán bổ sung cho nhà đầu tư dự án BT gửi đến Kho bạc Nhà nước gồm những gì? (Hình từ Internet)

    Việc xác định giá trị công trình dự án BT để thanh toán quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị định 257/2025/NĐ-CP về xác định giá trị công trình dự án BT để thanh toán như sau:

    - Hợp đồng dự án BT thanh toán một lần quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 257/2025/NĐ-CP:

    + Giá trị công trình dự án BT để thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) là giá trị công trình dự án BT quyết toán hoàn thành theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    + Chi phí lãi vay trong phương án tài chính tại hợp đồng dự án BT chấm dứt tại thời điểm thanh toán.

    - Hợp đồng dự án BT thanh toán nhiều lần quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 257/2025/NĐ-CP:

    + Giá trị công trình dự án BT thanh toán từng lần được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng nghiệm thu hoặc giá trị hạng mục công trình dự án BT được nghiệm thu hoàn thành theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án BT;

    + Chi phí lãi vay trong phương án tài chính của hợp đồng dự án BT đối với phần vốn vay tương đương với khối lượng nghiệm thu hoặc giá trị hạng mục công trình đã được thanh toán sẽ chấm dứt tại thời điểm từng lần thanh toán quỹ đất. Cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) ký phụ lục hợp đồng ghi nhận tổng mức đầu tư công trình dự án BT sau khi trừ đi giá trị đã được thanh toán để làm cơ sở tính chi phí lãi vay còn lại.

    - Đối với dự án BT thuộc trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư hoặc thuộc trường hợp điều chỉnh dự án quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án BT theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

    Trong trường hợp này, cơ quan ký kết hợp đồng và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) ký kết phụ lục hợp đồng dự án BT ghi nhận tổng mức đầu tư công trình dự án BT điều chỉnh, làm cơ sở thực hiện thủ tục thanh toán, quyết toán giá trị công trình dự án BT hoàn thành và thực hiện cơ chế bù trừ chênh lệch theo quy định tại các Điều 20, 23 và 26 Nghị định 257/2025/NĐ-CP.

    Báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của dự án BT thanh toán bằng quỹ đất gồm các nội dung nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 257/2025/NĐ-CP về báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của dự án BT thanh toán bằng quỹ đất gồm các nội dung cơ bản sau đây:

    - Sự cần thiết đầu tư; lợi thế đầu tư theo phương thức đối tác công tư, loại hợp đồng dự án BT;

    - Sự phù hợp của dự án với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt;

    - Mục tiêu; quy mô; địa điểm; nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên khác để thực hiện công trình dự án BT (nếu có), không bao gồm nhu cầu sử dụng đất để dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư;

    - Tiến độ; thời gian xây dựng công trình dự án BT và thời hạn hợp đồng dự án;

    - Thuyết minh yêu cầu về phương án kỹ thuật, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng của công trình dự án BT; hồ sơ thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật có liên quan; liên hệ giữa các dự án thành phần (nếu có);

    - Tổng mức đầu tư công trình dự án BT;

    - Phương thức thanh toán cho nhà đầu tư, trong đó xác định cụ thể vị trí, diện tích, giá trị dự kiến của quỹ đất thanh toán theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này. Trong đó, giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán được xác định theo nguyên tắc tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 257/2025/NĐ-CP;

    - Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; phân tích rủi ro và biện pháp quản lý rủi ro của dự án; ưu đãi, bảo đảm đầu tư (nếu có);

    - Dự kiến kế hoạch tổ chức thực hiện dự án gồm: hình thức lựa chọn nhà đầu tư và thời gian dự kiến lựa chọn nhà đầu tư, tên bên mời thầu.

    saved-content
    unsaved-content
    1