Hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 27 Nghị định 28/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì Hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài bao gồm:
- Văn bản đề nghị sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 28/2018/NĐ-CP do đại diện có thẩm quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài ký;
- Bản gốc Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
- Văn bản, giấy tờ bổ nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện mới của tổ chức xúc tiến thương mại được dịch ra tiếng Việt và hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam (áp dụng trong trường hợp sửa đổi theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 27 Nghị định 28/2018/NĐ-CP;
- Bản sao không cần chứng thực hợp đồng, thỏa thuận hoặc các giấy tờ liên quan về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện (áp dụng trong trường hợp sửa đổi theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 27 Nghị định 28/2018/NĐ-CP);
- Bản sao Giấy phép thành lập hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài. Các giấy tờ quy định tại điểm này phải dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam (áp dụng trong trường hợp sửa đổi theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e Khoản 1 Điều 27 Nghị định 28/2018/NĐ-CP.