Hộ gia đình vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai sẽ được áp dụng mức phạt của cá nhân hay tổ chức?
Nội dung chính
Hộ gia đình vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai sẽ được áp dụng mức phạt của cá nhân hay tổ chức?
Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng như sau:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này xảy ra trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác, gồm:
a) Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam, cá nhân nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi là cá nhân);
b) Hộ gia đình, cộng đồng dân cư (bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm);
c) Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Như vậy, hộ gia đình vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì sẽ áp dụng mức phạt của cá nhân.
Hộ gia đình vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai sẽ được áp dụng mức phạt của cá nhân hay tổ chức? (Hình từ Internet)
Mức phạt tiền tối đa khi hộ gia đình vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là bao nhiêu?
Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt khi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:
Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này không vượt quá mức phạt tiền tối đa theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân (trừ khoản 4, 5, 6 Điều 18, khoản 1 Điều 19, điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 20, Điều 22, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Nghị định này). Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
3. Việc xác định mức phạt cụ thể căn cứ vào mức phạt của từng hành vi quy định tại Nghị định này và tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Đồng thời, căn cứ tại điểm i khoản 1 Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 10 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực như sau:
Điều 24. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực
1. Mức phạt, tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau:
[...]
h) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng: điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thủy lợi; sở hữu trí tuệ; báo chí;
i) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng: xây dựng; lâm nghiệp; đất đai; kinh doanh bất động sản;
k) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng: quản lý các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý hạt nhân và chất phóng xạ, năng lượng nguyên tử; tiền lệ, kim loại quý, đá quý, ngân hàng, tín dụng; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; thủy sản.
[...]
2. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
[...]
Theo đó, mức phạt tiền tối đa khi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 500.000.000 đồng đối với hộ gia đình.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là bao lâu?
Căn cứ tại Điều 3 Nghị đinh 123/2024/NĐ-CP, quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:
(1) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.
(2) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
- Đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị đinh 123/2024/NĐ-CP là hành vi đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
- Đối với các hành vi vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị đinh 123/2024/NĐ-CP là hành vi đang thực hiện thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
(3) Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được xác định như sau:
- Đối với các hành vi quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22 và 23 Nghị đinh 123/2024/NĐ-CP thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc văn bản giao dịch đã ký kết;
- Đối với các hành vi quy định tại các Điều 14, 24, 26 và 27 Nghị đinh 123/2024/NĐ-CP thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm đã thực hiện xong các hoạt động của hành vi vi phạm đó;
- Đối với các hành vi quy định tại Điều 28 Nghị đinh 123/2024/NĐ-CP thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm đã thực hiện xong việc cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu không chính xác hoặc hết thời hạn theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra mà không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.
(4) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà chưa có văn bản xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành thì không xử lý theo quy định tại Nghị đinh 123/2024/NĐ-CP.