Hết thời hạn gia hạn giấy phép xây dựng mà vẫn chưa khởi công thì chủ đầu tư có được cấp giấy mới không?
Nội dung chính
Hết thời hạn gia hạn giấy phép xây dựng mà vẫn chưa khởi công thì chủ đầu tư có được cấp giấy mới không?
Căn cứ khoản 1 Điều 99 Luật Xây dựng 2014 quy định:
Gia hạn giấy phép xây dựng
1. Trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.
...
Như vậy, khi hết thời hạn gia hạn giấy phép xây dựng mà vẫn chưa khởi công thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới theo quy định.
Hết thời hạn gia hạn giấy phép xây dựng mà vẫn chưa khởi công thì chủ đầu tư có được cấp giấy mới không? (Ảnh từ Internet)
Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng gồm những gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 99 Luật Xây dựng 2014 quy định:
Gia hạn giấy phép xây dựng
...
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng;
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.
...
Như vậy, hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng gồm hai phần chính:
(1) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép xây dựng
- Nội dung: Đây là tài liệu chính do chủ đầu tư hoặc người đại diện lập ra, trong đó nêu rõ lý do tại sao cần gia hạn Giấy phép xây dựng.
- Thông tin cần có: Đơn thường phải ghi các thông tin như:
- Tên công trình hoặc dự án.
- Thời hạn trước đó của Giấy phép xây dựng.
- Các thông tin liên quan đến địa điểm, quy mô của công trình.
- Lý do xin gia hạn (ví dụ: chưa thể khởi công do lý do khách quan như quy hoạch chưa hoàn thành).
- Mục đích: Đơn này giúp cơ quan cấp phép hiểu rõ lý do và bối cảnh của yêu cầu gia hạn, từ đó có thể xem xét và quyết định.
(2) Bản chính Giấy phép xây dựng đã được cấp: Bản chính của Giấy phép xây dựng là tài liệu pháp lý chứng minh rằng công trình đã được cấp phép trước đó. Cơ quan có thẩm quyền sẽ dựa vào tài liệu này để xác minh thông tin và xem xét yêu cầu gia hạn.
Quy trình gia hạn giấy phép xây dựng quy định ra sao?
Căn cứ khoản 2 Điều 102 Luật Xây dựng 2014 quy định:
Quy trình cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn giấy phép xây dựng
...
2. Quy trình gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm xem xét gia hạn giấy phép xây dựng hoặc cấp lại giấy phép xây dựng.
...
Như vậy, quy trình gia hạn giấy phép xây dựng quy định như sau:
- Chủ đầu tư chuẩn bị 02 bộ hồ sơ: Chủ đầu tư cần chuẩn bị hai bộ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép xây dựng. Mỗi bộ hồ sơ phải đầy đủ và hợp lệ, bao gồm các tài liệu cần thiết như đơn đề nghị và bản chính Giấy phép đã cấp.
- Nộp cho cơ quan có thẩm quyền: Hồ sơ sẽ được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền phụ trách cấp Giấy phép xây dựng tại địa phương
- Thời hạn 05 ngày làm việc: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy phép xây dựng có trách nhiệm xem xét trong thời gian tối đa là 05 ngày làm việc. Điều này có nghĩa là cơ quan có thẩm quyền cần kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và đưa ra quyết định gia hạn hoặc cấp lại Giấy phép.
- Nếu hồ sơ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và không có vấn đề gì về quy hoạch, an toàn hay pháp lý, cơ quan sẽ gia hạn Giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư.
- Nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc có vấn đề phát sinh, cơ quan có thể từ chối yêu cầu gia hạn.
Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 103 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng quy định như sau:
(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại (2). Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
(2) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
(3) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
(4) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.