Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định như thế nào? Trường hợp nào được khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản?

Nội dung chính

    Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 71 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản như sau:

    - Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng tập trung, thống nhất trên toàn quốc; bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan để cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử.

    - Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gồm các thành phần sau:

    + Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;

    + Phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;

    + Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.

    Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định như thế nào?

    Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Trường hợp nào được khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 75 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản như sau:

    Điều 75. Khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
    1. Việc khai thác và sử dụng thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về tiếp cận thông tin và pháp luật có liên quan.
    2. Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm các trường hợp sau đây:
    a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác thông tin được công bố, công khai của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
    b) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
    c) Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
    3. Chính phủ quy định chi tiết điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.

    Theo đó, việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm các trường hợp sau:

    - Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác thông tin được công bố, công khai của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;

    - Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

    - Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 75 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    Đối tượng, phạm vi khai thác và sử dụng thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản ra sao?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 94/2024/NĐ-CP quy định về khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản như sau:

    Điều 21. Khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
    1. Đối tượng, phạm vi khai thác và sử dụng
    a) Các cơ quan tham gia xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được khai thác dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình. Việc khai thác dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản ngoài phạm vi quản lý phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
    b) Các cơ quan quản lý nhà nước được yêu cầu kết nối, chia sẻ thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản có liên quan để phục vụ công tác quản lý nhà nước, hoạt động điều tra, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật;
    c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài quy định tại điểm a, b khoản này được quyền yêu cầu chia sẻ, cung cấp thông tin có tính chuyên sâu, chi tiết về nhà ở và thị trường bất động sản phù hợp theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin;
    d) Cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản không được chia sẻ, cung cấp các thông tin ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, các thông tin mang tính cá nhân trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
    [...]

    Theo đó, đối tượng, phạm vi khai thác và sử dụng thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định như sau:

    - Các cơ quan tham gia xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được khai thác dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình.

    Việc khai thác dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản ngoài phạm vi quản lý phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;

    - Các cơ quan quản lý nhà nước được yêu cầu kết nối, chia sẻ thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản có liên quan để phục vụ công tác quản lý nhà nước, hoạt động điều tra, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật;

    - Các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 21 Nghị định 94/2024/NĐ-CP được quyền yêu cầu chia sẻ, cung cấp thông tin có tính chuyên sâu, chi tiết về nhà ở và thị trường bất động sản phù hợp theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin;

    - Cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản không được chia sẻ, cung cấp các thông tin ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, các thông tin mang tính cá nhân trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.

    saved-content
    unsaved-content
    1