Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh vẫn là 02 đô thị đặc biệt theo dự thảo mới

Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là 02 đô thị đặc biệt theo dự thảo mới. Quy định về đô thị loại đặc biệt theo quy định hiện hành như thế nào?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh

Nội dung chính

    Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là 02 đô thị đặc biệt theo dự thảo mới

    Căn cứ Điều 2 Dự thảo Nghị quyết về phân loại đô thị thay thế Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 quy định về các đô thị đặc biệt gồm:

    Điều 2. Loại đô thị, hệ thống đô thị
    1. Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là đô thị loại đặc biệt;
    2. Thành phố trực thuộc Trung ương không bao gồm điểm 1 Điều này là đô thị loại I. Tỉnh dự kiến thành lập thành phố trực thuộc Trung ương phải được đánhgiá đạt tiêu chí đô thị loại I;
    3. Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các khu vực đô thị có phạm vi ranh giới xác định theo quy hoạch đô thị, gồm một phường độc lập hoặc cụm phường hoặc cụm phường, xã. Khu vực được phân loại:
    a) Khu vực có vai trò, vị trí và chức năng của trung tâm đô thị được phân loại đô thị loại II;
    b) Khu vực có vai trò, vị trí và chức năng của đô thị thông thường được phân loại đô thị loại III;
    4. Phường, khu vực dự kiến thành lập phường được đánh giá đạt tiêu chuẩn trình độ phát triển đô thị loại II, loại III.

    Như vậy, theo dự thảo mới nước ta có 02 đô thị đặc biệt là Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

    Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là 02 đô thị đặc biệt theo dự thảo mới

    Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là 02 đô thị đặc biệt theo dự thảo mới (Hình từ Internet)

    Quy định về đô thị đặc biệt theo quy định hiện hành như thế nào?

    Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 quy định về đô thị đặc biệt như sau:

    (1) Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:

    - Vị trí, chức năng, vai trò là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;

    - Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

    (2) Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 5.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 3.000.000 người trở lên.

    (3) Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 3.000 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 12.000 người/km2 trở lên.

    (4) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 70% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 90% trở lên.

    (5) Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13

    Điều kiện để người thu nhập thấp tại khu vực đô thị mua nhà ở xã hội

    Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP được bổ sung khoản 3 Điều 1 Nghị định 30/2025/NĐ-CP về xác định người thu nhập thấp tại khu vực đô thị như sau:

    Điều 3. Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025
    [...]
    d) Tiêu chí xác định người lao động có thu nhập thấp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025
    Người lao động có thu nhập thấp là người lao động thuộc hộ gia đình (không bao gồm người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo):
    - Khu vực nông thôn: có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.250.000 đồng trở xuống.
    - Khu vực thành thị: có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 3.000.000 đồng trở xuống.
    [...]

    Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị là người lao động thuộc hộ gia đình (không bao gồm người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo) có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 3.000.000 đồng trở xuống.

    Điều kiện để người thu nhập thấp tại khu vực đô thị mua nhà ở xã hội

    (1) Căn cứ khoản 5 Điều 76 và khoản 1 Điều 77 Luật nhà ở 2023 về đối tượng được hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội trong đó có đối tượng là người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    (2) Điều kiện về nhà ở được mua nhà ở xã hội

    Căn cứ Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và Điều 9 Nghị quyết 201/2025/QH15 về quy định điều kiện về nhà ở đối với người thu nhập thấp tại khu vực đô thị cần đáp ứng như sau:

    - Đối tượng đăng ký mua nhà ở xã hội và vợ (chồng) của đối tượng đó chưa đứng tên sổ đỏ hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại địa phương (sau sáp nhập) mở bán nhà ở xã hội.

    - Đối tượng đăng ký mua nhà ở xã hội đã có nhà nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.

    - Trường hợp đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình thì điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội là chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết về trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

    Lưu ýNghị quyết 201/2025/QH15 quy định thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi toàn quốc chính thức có hiệu lực từ 01/06/2025 và hết hiệu lực vào 01/06/2030.

    (2) Điều kiện về thu nhập được mua nhà ở xã hội:

    Căn cứ Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện thu nhập để người thu nhập thấp tại khu vực đô thị được mua nhà ở xã hội như sau:

    - Đối với người độc thân: thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng.

    - Đối với người đã kết hôn: thu nhập hàng tháng thực nhận của cả 2 vợ chồng không quá 30 triệu đồng.

    Thu nhập sẽ được xác định trong bảng tiền lương, nếu không có hợp đồng lao động thì đến UBND cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đăng ký mua nhà ở xã hội.

    Chuyên viên pháp lý Cao Thanh An
    saved-content
    unsaved-content
    1