Giấy đề nghị gia hạn nộp tiền thuê đất không nộp cùng thời điểm với hồ sơ khai thuế thì nộp chậm nhất vào ngày mấy?
Nội dung chính
Giấy đề nghị gia hạn nộp tiền thuê đất không nộp cùng thời điểm với hồ sơ khai thuế thì nộp chậm nhất vào ngày mấy?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 82/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 5. Trình tự, thủ tục gia hạn
1. Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (sau đây gọi là Giấy đề nghị gia hạn) lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót (bằng phương thức điện tử; gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 5 năm 2025, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.
Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế quản lý có liên quan.
[...]
Như vậy, nếu Giấy đề nghị gia hạn nộp tiền thuê đất không cùng thời điểm với hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30/5/2025, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.

Giấy đề nghị gia hạn nộp tiền thuê đất không nộp cùng thời điểm với hồ sơ khai thuế thì nộp chậm nhất vào ngày mấy? (Hình từ Internet)
Thời hạn nộp tiền thuê đất năm 2025 là bao lâu?
Căn cứ khoản 3 Điều 43 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp tiền thuê đất như sau:
(1) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, thời hạn nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải được quy định cụ thể tại phương án đấu giá quyền sử dụng đất hoặc quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá để người trúng đấu giá thực hiện, nhưng không quá thời hạn phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Trường hợp người trúng đấu giá vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết định công nhận kết quả đấu giá bị hủy thì việc xử lý thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản, Nghị định về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, pháp luật về quản lý thuế.
(2) Trường hợp được nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, thời hạn nộp tiền thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, nhưng tối đa không quá 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trong trường hợp nộp tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo giá đất cụ thể).
- Quá thời hạn 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê mà người thuê đất không nộp đủ tiền thuê đất thì không được giao đất theo quy định.
- Quá thời hạn nộp tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế mà người thuê đất không nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước thì phải nộp khoản tiền chậm nộp tiền thuê đất theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Trường hợp người thuê đất không tuân thủ việc cưỡng chế thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với quyết định cho thuê đất này.
(3) Trường hợp người thuê đất của Nhà nước dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm có nhu cầu và đề nghị thì được nộp trước tiền thuê đất cho một số năm của chu kỳ ổn định tiền thuê đất (không quá 05 năm) và có quyền của người sử dụng đất theo hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.
Thời điểm tính tiền thuê đất năm 2025 đất được xác định thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai 2024 quy định thời điểm tính tiền thuê đất được xác định dựa trên từng trường hợp cụ thể:
- Nếu Nhà nước cho thuê đất mới, gia hạn, chuyển mục đích sử dụng hoặc điều chỉnh thời hạn/hình thức thuê đất: Thời điểm tính tiền thuê đất là ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất, gia hạn, chuyển mục đích hoặc điều chỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật Đất đai 2024.
- Nếu công nhận quyền sử dụng đất để cho thuê: Thời điểm tính tiền thuê đất là ngày người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
- Nếu điều chỉnh quyết định cho thuê đất làm thay đổi diện tích, mục đích hoặc thời hạn sử dụng đất: Thời điểm tính tiền thuê đất là ngày ban hành quyết định điều chỉnh.
- Nếu điều chỉnh quy hoạch chi tiết dẫn tới việc xác định lại giá đất: Thời điểm tính tiền thuê đất là ngày quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết được ban hành.
