Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm những nội dung gì?
Nội dung chính
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm những nội dung gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật doanh nghiệp 2020:
Nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên doanh nghiệp;
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số điện thoại; số fax, thư điện tử (nếu có);
3. Ngành, nghề kinh doanh;
4. Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân;
5. Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;
6. Thông tin đăng ký thuế;
7. Số lượng lao động dự kiến;
8. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh của công ty hợp danh;
9. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chính sau:
- Tên doanh nghiệp.
- Địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, fax, email (nếu có).
- Ngành, nghề kinh doanh.
- Vốn điều lệ; vốn đầu tư (đối với doanh nghiệp tư nhân).
- Các loại cổ phần, mệnh giá, tổng số cổ phần được quyền chào bán (đối với công ty cổ phần).
- Thông tin đăng ký thuế.
- Số lượng lao động dự kiến.
- Họ, tên, chữ ký, quốc tịch, địa chỉ liên lạc và thông tin giấy tờ pháp lý của:
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh (công ty hợp danh).
+ Người đại diện theo pháp luật (công ty TNHH, công ty cổ phần).
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm những nội dung gì? (Hình từ Internet)
Việc thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật doanh nghiệp 2020:
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi một trong những nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết;
c) Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
3. Công ty cổ phần phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài được đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông của công ty. Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
b) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của cổ đông là cá nhân; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ trong công ty; số cổ phần và loại cổ phần chuyển nhượng;
c) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của cổ đông là cá nhân; số cổ phần và loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần tương ứng của họ trong công ty;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung thông tin theo nội dung thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
5. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực. Kèm theo thông báo phải gồm bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người đề nghị đăng ký thay đổi. Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung thông tin theo nội dung thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi và nêu rõ lý do.
Quy định về việc thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
(1) Thông báo các thay đổi với Cơ quan đăng ký kinh doanh: Doanh nghiệp phải thông báo khi thay đổi:
Ngành, nghề kinh doanh.
Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (trừ trường hợp công ty niêm yết).
Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
(2) Thời hạn thông báo: Doanh nghiệp phải thông báo trong vòng 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
(3) Thông báo đối với công ty cổ phần: Trong vòng 10 ngày, công ty cổ phần phải thông báo bằng văn bản với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi:
Cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần.
Cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng cổ phần. Thông báo phải bao gồm các chi tiết như tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ, và thông tin cổ đông.
(4) Trách nhiệm của Cơ quan đăng ký kinh doanh: Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi nhận thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải xem xét và cập nhật thay đổi hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu hồ sơ chưa hợp lệ.
(5) Thông báo theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài: Tổ chức, cá nhân phải gửi thông báo trong vòng 10 ngày kể từ khi có bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc Trọng tài. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải xem xét và cập nhật trong vòng 3 ngày làm việc.