Giáo viên dự bị đại học xét thăng hạng chức danh dựa trên tiêu chuẩn nào từ 15/12/2024?
Nội dung chính
Từ 15/12/2024 giáo viên dự bị đại học xét thăng hạng chức danh dựa trên tiêu chuẩn nào?
Căn cứ theo Mục 5 Chương II Thông tư 13/2024/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên dự bị đại học như sau:
(1) Đối với giáo viên dự bị đại học hạng II (mã số V.07.07.18):
Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 13/2024/TT-BGDĐT quy định.
Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng II (mã số V.07.07.18)
Giáo viên dự bị đại học được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng II (mã số v.07.07.18) khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
1. Đã được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng III (mã số V.07.07.19).
2. Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng III và tương đương, có 03 năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật.
3. Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng II theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 22/2023/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương giáo viên trường dự bị đại học.
4. Đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng II theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 22/2023/TT-BGDĐT.
5. Đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng III (bao gồm cả thời gian giữ hạng tương đương) theo quy định tại điểm i khoản 3 Điều 5 Thông tư số 22/2023/TT-BGDĐT. Trường hợp giáo viên trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thực hiện theo quy định của Chính phủ tại điểm d khoản 1 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.
(2) Đối với giáo viên dự bị đại học hạng I (mã số V.07.07.17):
Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 13/2024/TT-BGDĐT quy định.
Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng I (mã số V.07.07.17)
Giáo viên dự bị đại học được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng I (mã số V.07.07.17) khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
1. Đã được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng II (mã số V.07.07.18).
2. Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng II và tương đương, có 05 năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó có ít nhất 02 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật.
3. Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng I theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 22/2023/TT-BGDĐT.
4. Đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng I theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 22/2023/TT-BGDĐT.
5. Đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng II (bao gồm cả thời gian giữ hạng tương đương) theo quy định tại điểm i khoản 3 Điều 6 Thông tư số 22/2023/TT-BGDĐT.
Như vậy, giáo viên dự bị đại học hạng II và hạng I khi đăng ký xét chức danh thăng hạng nghề nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện lần lượt như trên.
Giáo viên dự bị đại học xét thăng hạng chức danh dựa trên tiêu chuẩn nào từ 15/12/2024? (Hình từ Internet)
Các quy định của điều khoản khác áp dụng theo Thông tư 13/2024/TT-BGDĐT như thế nào?
Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 13/2024/TT-BGDĐT quy định.
Điều khoản áp dụng
1. Trường hợp giáo viên có một trong các văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP thì được xác định là đáp ứng tiêu chuẩn về khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số của hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét thăng hạng.
2. Căn cứ quy định của pháp luật có liên quan, cơ quan có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng nêu cụ thể các thành tích trong hoạt động nghề nghiệp tại Đề án tổ chức xét thăng hạng để làm căn cứ xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 40 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP .
3. Đối với các tiêu chuẩn không có minh chứng là các văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, quyết định, bằng khen, giấy khen, đề tài, đề án hoặc sản phẩm được ứng dụng trong giáo dục, giảng dạy học sinh và tài liệu có liên quan thì minh chứng là biên bản đánh giá, nhận xét về khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn đỏ của tổ chuyên môn, tổ bộ môn hoặc tương đương và có xác nhận của người đứng đầu cơ sở giáo dục trực tiếp quản lý, sử dụng giáo viên.
Như vậy, điều khoản áp dụng theo Thông tư 13/2024/TT-BGDĐT được quy định như trên.
Thông tư 13/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2024.