Giá vàng hôm nay 9 3 2025? Giá vàng SJC hôm nay bao nhiêu 1 lượng?
Nội dung chính
Giá vàng hôm nay 9 3 2025? Giá vàng SJC hôm nay bao nhiêu 1 lượng?
(1) Giá vàng hôm nay 9 3 2025
Giá vàng hôm nay 9 3 2025 như sau:
Bảng giá vàng hôm nay 9 3 2025
Loại vàng | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|
Vàng miếng SJC 999.9 | 9.090 | 9.290 |
Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 9.170 | 9.320 |
Vàng Kim Bảo 999.9 | 9.170 | 9.320 |
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 9.170 | 9.320 |
Vàng nữ trang 999.9 | 9.060 | 9.310 |
Vàng nữ trang 999 | 9.051 | 9.301 |
Vàng nữ trang 9920 | 8.996 | 9.246 |
Vàng nữ trang 99 | 8.977 | 9.227 |
Vàng 750 (18K) | 6.748 | 6.998 |
Vàng 585 (14K) | 5.211 | 5.461 |
Vàng 416 (10K) | 3.638 | 3.888 |
Vàng PNJ - Phượng Hoàng | 9.170 | 9.320 |
Vàng 916 (22K) | 8.288 | 8.538 |
Vàng 610 (14.6K) | 5.444 | 5.694 |
Vàng 650 (15.6K) | 5.817 | 6.067 |
Vàng 680 (16.3K) | 6.096 | 6.346 |
Vàng 375 (9K) | 3.256 | 3.506 |
Vàng 333 (8K) | 2.837 | 3.087 |
(2) Để có cái nhìn khách quan bạn có thể tham khảo giá vàng ngày 8 3 2025
Bảng giá vàng ngày 08/03/2025 lúc 17:04:
Loại vàng | Giá mua (VNĐ) | Giá bán (VNĐ) |
---|---|---|
SJC 1L, 10L, 1KG | 90,900,000 | 92,900,000 |
SJC 5 chỉ | 90,900,000 | 92,920,000 |
SJC 0.5, 1, 2 chỉ | 90,900,000 | 92,930,000 |
Nhẫn 99,99 1, 2, 5 chỉ | 90,900,000 | 92,800,000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 90,900,000 | 92,900,000 |
Nữ trang 99,99% | 90,900,000 | 92,500,000 |
Nữ trang 99% | 88,584,158 | 91,584,158 |
Nữ trang 75% | 66,531,938 | 69,531,938 |
Nữ trang 68% | 60,056,290 | 63,056,290 |
Nữ trang 61% | 53,580,643 | 56,580,643 |
Nữ trang 58,3% | 51,082,893 | 54,082,893 |
Nữ trang 41,7% | 35,726,357 | 38,726,357 |
Giá vàng trong nước ngày 8/3/2025 ghi nhận xu hướng tăng trở lại sau thời gian điều chỉnh. Hầu hết các thương hiệu vàng đều tăng khoảng 200.000 - 400.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra. Vàng miếng đang giao dịch trong khoảng 91,1 - 93,1 triệu đồng/lượng, với mức tăng 400.000 đồng so với phiên trước.
Vàng thương hiệu Phú Quý SJC tăng nhẹ 200.000 đồng/lượng, hiện niêm yết ở mức 90,9 triệu đồng/lượng mua vào và 92,9 triệu đồng/lượng bán ra. Trong khi đó, vàng nhẫn các thương hiệu như DOJI, SJC, PNJ và Bảo Tín Minh Châu đều điều chỉnh tăng, dao động trong khoảng 91,7 - 93,5 triệu đồng/lượng. Đặc biệt, giá vàng nhẫn của Bảo Tín Minh Châu và DOJI có mức tăng mạnh nhất, lên đến 400.000 đồng/lượng.
Nhìn chung, giá vàng trong nước tiếp tục có biến động tích cực, phản ánh xu hướng tăng của thị trường vàng quốc tế cũng như nhu cầu mua vàng trong nước vẫn ở mức cao.
Giá vàng hôm nay 9 3 2025? Giá vàng SJC hôm nay bao nhiêu 1 lượng? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc quản lý hoạt động kinh doanh vàng?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 24/2012/NĐ-CP:
Nguyên tắc quản lý
- Quyền sở hữu vàng hợp pháp của tổ chức, cá nhân được công nhận và bảo vệ theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng Nhà nước là cơ quan thay mặt Chính phủ thống nhất quản lý các hoạt động kinh doanh vàng.
- Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng.
- Quản lý hoạt động kinh doanh vàng nhằm phát triển ổn định và bền vững thị trường vàng, bảo đảm hoạt động sản xuất, gia công vàng trang sức, mỹ nghệ phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vàng phải tuân thủ các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng; sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ là hoạt động kinh doanh có điều kiện và phải được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
- Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ là hoạt động kinh doanh có điều kiện không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
- Hoạt động phái sinh về vàng của các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo Luật các tổ chức tín dụng 2024.
- Các hoạt động kinh doanh vàng khác, trừ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng, hoạt động mua, bán vàng nguyên liệu trong nước của doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ và doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ và các hoạt động quy định tại Khoản 6, 7, 8 Điều 4 Nghị định 24/2012/NĐ-CP, là hoạt động kinh doanh thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh.
Tổ chức, cá nhân chỉ được thực hiện các hoạt động kinh doanh vàng khác sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép và được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép.