Từ năm 1982 đến nay 2025, Bộ Chính trị đã ban hành mấy nghị quyết chuyên đề riêng về nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh?
Nội dung chính
Từ năm 1982 đến nay 2025, Bộ Chính trị đã ban hành mấy nghị quyết chuyên đề riêng về nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh?
Từ năm 1982 đến nay 2025, Bộ Chính trị đã ban hànhbốn nghị quyết chuyên đề riêng về nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh:
(1) Nghị quyết số 01-NQ/TW ngày 14/3/1982: Đây là nghị quyết đầu tiên của Bộ Chính trị về phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, đề ra các nhiệm vụ và giải pháp nhằm khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội sau chiến tranh, xây dựng thành phố trở thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ lớn của cả nước.
(2) Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 18/11/2002: Đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010, tập trung vào việc nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, cải cách hành chính và xây dựng đội ngũ cán bộ chất lượng cao.
(3) Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10/8/2012: Xác định phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, nhấn mạnh vai trò của thành phố như một trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục và khoa học công nghệ lớn của cả nước.
(4) Nghị quyết số 31-NQ/TW ngày 30/12/2022: Định hướng phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, với mục tiêu trở thành trung tâm kinh tế, tài chính, dịch vụ của châu Á, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và phát triển bền vững.
Các nghị quyết này thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Bộ Chính trị đối với sự phát triển của Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm phát huy vai trò đầu tàu kinh tế và trung tâm đa lĩnh vực của cả nước trong giai đoạn từ năm 1982 đến nay 2025.
Từ năm 1982 đến nay 2025, Bộ Chính trị đã ban hành mấy nghị quyết chuyên đề riêng về nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh? (Hình từ Internet)
Ủy ban nhân dân TP HCM có trách nhiệm gì trong việc Quy hoạch TPHCM đến năm 2030?
Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050 phê duyệt tại Quyết định 1711/QĐ-TTg năm 2024 là căn cứ lập quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Quyết định 1711/QĐ-TTg năm 2024 quy định Ủy ban nhân dân TP HCM có trách nhiệm trong việc quy hoạch TPHCM đến năm 2030 tầm nhìn đến 2050 cụ thể như sau:
- Tổ chức công bố, công khai Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
- Xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
+ Tổ chức thực hiện Quy hoạch gắn với chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội;
+ Định kỳ tổ chức đánh giá thực hiện Quy hoạch, rà soát điều chỉnh Quy hoạch theo quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp phù hợp với yêu cầu phát triển Thành phố và quy định của pháp luật để huy động các nguồn lực thực hiện Quy hoạch.
- Tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
+ Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy hoạch;
+ Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức rà soát Quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 bảo đảm phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch có liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện điều chỉnh Quy hoạch Thành phố trong trường hợp có mâu thuẫn theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 61/2022/QH15.
- Hoàn thiện hồ sơ Quy hoạch Thành phố bảo đảm thống nhất với nội dung của Quyết định 1711/QĐ-TTg năm 2024;
+ Chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu, tài liệu, hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu trong Hồ sơ Quy hoạch Thành phố sau khi đã rà soát, hoàn thiện;
+ Cập nhật cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về Quy hoạch theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định 58/2023/NĐ-CP.
- Đối với các dự án được phân kỳ đầu tư sau năm 2030, trường hợp phát sinh nhu cầu đầu tư sớm hơn nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và có khả năng cân đối, huy động được nguồn lực thì báo cáo cấp có thẩm quyền chấp thuận cho đầu tư sớm hơn.
Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh như thế nào?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 18 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh cụ thể trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được thực hiện chi tiết như sau:
Bước 1: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh hoàn thiện hồ sơ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định;
Bước 2: Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến, Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đến các thành viên của Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh để lấy ý kiến;
Bước 3: Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến, các thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Bước 4: Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức họp Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
Bước 5: Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày họp Hội đồng thẩm định, Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi thông báo kết quả thẩm định quy hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Bước 6: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến Hội đồng thẩm định, hoàn thiện hồ sơ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.