Giá vàng hôm nay 8 3 2025, giá vàng miếng SJC, 9999 ngày 8 3? Cập nhật giá vàng hôm nay
Nội dung chính
Giá vàng hôm nay 8 3 2025, giá vàng miếng SJC, 9999 ngày 8 3
Giá vàng hôm nay 8 3 2025 bao nhiêu?
(1) Giá vàng miếng SJC, 9999 ngày 8 3
Bảng giá vàng miếng SJC, 9999 ngày 8 3 (CẬP NHẬT LÚC 7:55 ngày 8/3/2025)
Loại vàng | Giá mua (1.000đ/Chỉ) | Giá bán (1.000đ/Chỉ) |
---|---|---|
Vàng miếng SJC 999.9 | 9.110 | 9.310 |
Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 9.170 | 9.320 |
Vàng Kim Bảo 999.9 | 9.170 | 9.320 |
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 9.170 | 9.320 |
Vàng nữ trang 999.9 | 9.060 | 9.310 |
Vàng nữ trang 999 | 9.051 | 9.301 |
Vàng nữ trang 9920 | 8.996 | 9.246 |
Vàng nữ trang 99 | 8.977 | 9.227 |
Vàng 750 (18K) | 6.748 | 6.998 |
Vàng 585 (14K) | 5.211 | 5.461 |
Vàng 416 (10K) | 3.638 | 3.888 |
Vàng PNJ - Phượng Hoàng | 9.170 | 9.320 |
Vàng 916 (22K) | 8.288 | 8.538 |
Vàng 610 (14.6K) | 5.444 | 5.694 |
Vàng 650 (15.6K) | 5.817 | 6.067 |
Vàng 680 (16.3K) | 6.096 | 6.346 |
Vàng 375 (9K) | 3.256 | 3.506 |
Vàng 333 (8K) | 2.837 | 3.087 |
(2) Để có cái nhìn khách quan, bạn có thể tham khảo giá vàng hôm qua 7 3 2025:
Bảng giá vàng miếng SJC, 9999 ngày 7 3 như sau:
Đơn vị | Mua vào (triệu đồng) | Bán ra (triệu đồng) | Chênh lệch mua vào (nghìn đồng/lượng) | Chênh lệch bán ra (nghìn đồng/lượng) |
---|---|---|---|---|
SJC tại Hà Nội | 90,7 | 92,7 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 90,1 | 92,1 | - | - |
Mi Hồng | 91,1 | 93,5 | -40 | -20 |
PNJ | 90,1 | 93,1 | - | - |
Vietcombank Gold | 93 | - | +300 | - |
Bảo Tín Minh Châu | 90,7 | 92,7 | -200 | - |
Phú Quý | 91,5 | 93 | -100 | - |
Giá vàng trong nước ngày 7/3/2025 có xu hướng giảm nhẹ, đặc biệt là ở dòng vàng nhẫn, trong khi vàng miếng vẫn duy trì mức ổn định. Hầu hết các thương hiệu vàng miếng như SJC, Bảo Tín Minh Châu, Phú Quý SJC đều giữ nguyên mức mua vào khoảng 90,7 triệu đồng/lượng và bán ra 92,7 triệu đồng/lượng, riêng Bảo Tín Minh Châu và Phú Quý SJC giảm 200.000 đồng ở chiều mua.
Trong khi đó, giá vàng nhẫn các thương hiệu đồng loạt điều chỉnh giảm. DOJI tại Hà Nội và TP.HCM giảm 300.000 đồng ở chiều mua xuống còn 91,4 triệu đồng/lượng, trong khi giá bán vẫn duy trì ở 93 triệu đồng/lượng. Vàng nhẫn SJC 9999 cũng giảm nhẹ, neo ở mức 90,7 triệu đồng/lượng mua vào và 92,6 triệu đồng/lượng bán ra. Đáng chú ý, Bảo Tín Minh Châu có mức giảm mạnh nhất, giảm 400.000 đồng ở giá mua và 100.000 đồng ở giá bán. Phú Quý SJC cũng điều chỉnh giảm 100.000 đồng ở chiều bán, đưa giá mua vào về 91,5 triệu đồng/lượng và giá bán ra 93 triệu đồng/lượng.
Nhìn chung, giá vàng trong nước ngày 7/3/2025 có sự điều chỉnh giảm, đặc biệt là ở vàng nhẫn, trong khi vàng miếng giữ giá ổn định. Mức chênh lệch giá mua - bán vẫn dao động từ 1,4 - 1,6 triệu đồng/lượng, phản ánh xu hướng giảm chung của thị trường vàng.
Giá vàng hôm nay 8 3 2025, giá vàng miếng SJC, 9999 ngày 8 3? Cập nhật giá vàng hôm nay (Hình từ Internet)
Nguyên tắc quản lý hoạt động kinh doanh vàng?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 24/2012/NĐ-CP:
Nguyên tắc quản lý
- Quyền sở hữu vàng hợp pháp của tổ chức, cá nhân được công nhận và bảo vệ theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng Nhà nước là cơ quan thay mặt Chính phủ thống nhất quản lý các hoạt động kinh doanh vàng.
- Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng.
- Quản lý hoạt động kinh doanh vàng nhằm phát triển ổn định và bền vững thị trường vàng, bảo đảm hoạt động sản xuất, gia công vàng trang sức, mỹ nghệ phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vàng phải tuân thủ các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng; sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ là hoạt động kinh doanh có điều kiện và phải được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
- Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ là hoạt động kinh doanh có điều kiện không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
- Hoạt động phái sinh về vàng của các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo Luật các tổ chức tín dụng 2024.
- Các hoạt động kinh doanh vàng khác, trừ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng, hoạt động mua, bán vàng nguyên liệu trong nước của doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ và doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ và các hoạt động quy định tại Khoản 6, 7, 8 Điều 4 Nghị định 24/2012/NĐ-CP, là hoạt động kinh doanh thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh.
Tổ chức, cá nhân chỉ được thực hiện các hoạt động kinh doanh vàng khác sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép và được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép.