Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cầm đồ được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?

Giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ cầm đồ được quy định như thế nào? Số tiền phải thu từ dịch vụ cầm đồ bao gồm tiền lãi cho vay và khoản thu khác phát sinh đúng không?

Nội dung chính

    Giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ cầm đồ được quy định như thế nào?

    Ngày 31/12/2013, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP.

    Theo đó, giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ cầm đồ là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 17 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Cụ thể như sau:

     Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã có thuế GTGT.

    Giá tính thuế được xác định theo công thức sau: Giá tính thuế = Số tiền phải thu : (1+ thuế suất)

    Ví dụ 44: Công ty kinh doanh cầm đồ trong kỳ tính thuế có doanh thu cầm đồ là 110 triệu đồng.

    Giá tính thuế GTGT được xác định bằng: 110 triệu đồng : (1+10%) = 100 triệu đồng

    12