Giá đất không còn xây dựng theo nguyên tắc thị trường tại Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi
Nội dung chính
Giá đất không còn xây dựng theo nguyên tắc thị trường tại Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi
Hiện nay, nguyên tắc định giá đất được quy định tại khoản 1 Điều 158 Luật Đất đai 2024.
Cụ thể bao gồm 5 nguyên tắc định giá đất sau:
- Phương pháp định giá đất theo nguyên tắc thị trường;
- Tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất;
- Bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, minh bạch;
- Bảo đảm tính độc lập giữa tổ chức tư vấn xác định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giá đất;
- Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư.
Như vậy, quy định hiện hành xem định giá đất theo nguyên tắc thị trường là một nguyên tắc khi tiến hành định giá đất.
Tuy nhiên, tại khoản 40 Điều 1 Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2024 đã đề xuất sửa đổi nguyên tắc định giá đất chỉ còn 4 nguyên tắc và không còn đảm bảo theo nguyên tắc thị trường.
4 nguyên tắc được đề cập tại Dự thảo, gồm:
- Bảo đảm vai trò đại diện chủ sở hữu và quyền quyết định của Nhà nước về giá đất;
- Kết quả xác định giá đất theo các phương pháp định giá đất là tài liệu để Nhà nước tham khảo khi quyết định giá đất;
- Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục định giá đất;
- Bảo đảm phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước và tình hình thực tế của địa phương.
Có thể thấy, Dự thảo đang tiến hành sửa đổi giá đất không còn xây dựng theo nguyên tắc thị trường thay vào đó là phải bảo đảm vai trò đại diện chủ sở hữu và quyền quyết định của Nhà nước về giá đất.
Lý do được đưa ra tại Dự thảo Tờ trình Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2024 là vì:
Do đất đai là yếu tố đầu vào quan trọng của phát triển kinh tế - xã hội và Nhà nước là đại diện chủ sở hữu nên Nhà nước phải thực hiện quyền kiểm soát về giá đất; quyết định giá đất trên thị trường sơ cấp nhằm bảo đảm ổn định thị trường
>>> Xem thêm: Đề xuất mới về định giá đất khi sửa Luật Đất đai 2024
Giá đất không còn xây dựng theo nguyên tắc thị trường tại Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi (Hình từ Internet)
Cá nhân được hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức tư vấn xác định giá đất khi nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định cá nhân được hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức tư vấn xác định giá đất khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành hoặc chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, bất động sản, thẩm định giá, kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng
- Có thời gian công tác thực tế theo ngành hoặc chuyên ngành đào tạo từ 36 tháng trở lên sau khi có bằng tốt nghiệp ngành hoặc chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, bất động sản, thẩm định giá, kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng tính đến ngày đăng ký danh sách định giá viên, thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên
- Có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất.
Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo hành nghề tư vấn định giá đất như thế nào?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 12/2024/TT-BTNMT có cụm từ bị thay thế bởi điểm a khoản 6 Điều 10 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT quy định về tổ chức thực hiện Kế hoạch đào tạo hành nghề tư vấn định giá đất như sau:
Cơ sở đào tạo được Bộ Nông nghiệp và Môi trường công khai trên Cổng Thông tin điện tử tổ chức thực hiện Kế hoạch đào tạo như sau:
(1) Triển khai thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất theo Kế hoạch đào tạo đã báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường
(2) Cơ sở đào tạo lấy ý kiến đánh giá của các học viên vào Phiếu đánh giá của học viên về chất lượng khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất vào cuối khóa học đảm bảo theo các nội dung quy định tại Mẫu số 01 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 12/2024/TT-BTNMT.
(3) Tổ chức sát hạch theo bộ câu hỏi thi sát hạch hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất.
(4) Cấp Giấy chứng nhận đảm bảo các nội dung theo Mẫu số 02 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 12/2024/TT-BTNMT này đối với những học viên đủ điều kiện hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất theo quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Cơ sở đào tạo.
(5) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ra Quyết định cấp Giấy Chứng nhận, Cơ sở đào tạo thực hiện các nội dung sau:
- Báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường kết quả đào tạo, bồi dưỡng, trong đó liệt kê đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy, đánh giá quá trình tham gia đào tạo của học viên, kết quả tổ chức sát hạch hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất, việc cấp Giấy chứng nhận và sử dụng mã Giấy Chứng nhận, tổng hợp đánh giá của các học viên về chất lượng khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất và các nội dung liên quan.
Văn bản báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng phải kèm theo danh sách cá nhân được cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 03 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 12/2024/TT-BTNMT;
- Công khai danh sách học viên được cấp Giấy chứng nhận trên Cổng Thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của Cơ sở đào tạo.
- Các hồ sơ, báo cáo quy định tại Điều này gửi trực tiếp hoặc qua Cổng Thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Môi trường hoặc qua hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng khi hệ thống này được xây dựng và đi vào hoạt động.
(7) Cơ sở đào tạo thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất, cập nhật kiến thức cho cá nhân hành nghề tư vấn định giá đất; cung cấp đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các thông tin, tài liệu, báo cáo theo yêu cầu.
(8) Cơ sở đào tạo tự đánh giá và chịu trách nhiệm toàn diện về việc đảm bảo các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 36 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP trước khi xây dựng Kế hoạch đào tạo, việc tổ chức thực hiện Kế hoạch đào tạo, việc cấp Giấy chứng nhận, quản lý sử dụng mã Giấy Chứng nhận, các báo cáo quy định tại (5), (6) và (7) và chấp hành quy định của các pháp luật khác có liên quan.