Đường sắt chuyên dùng nối ray với đường sắt quốc gia do ai quyết định khổ đường?
Nội dung chính
Đường sắt chuyên dùng nối ray với đường sắt quốc gia do ai quyết định khổ đường?
Đường sắt chuyên dùng nối ray với đường sắt quốc gia do ai quyết định khổ đường? được quy định tại Điều 8 Luật Đường sắt 2025 như sau:
Điều 8. Khổ đường sắt
1. Khổ đường sắt có khổ đường tiêu chuẩn là 1435 mm và khổ đường hẹp là 1000 mm.
2. Đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương đầu tư xây dựng mới phải áp dụng khổ đường tiêu chuẩn, trừ trường hợp đường sắt kết nối với đường sắt khổ hẹp.
3. Đối với đường sắt chuyên dùng:
a) Đường sắt chuyên dùng nối ray với đường sắt quốc gia do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định khổ đường;
b) Đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc gia do chủ đầu tư quyết định khổ đường.
Theo đó, đường sắt chuyên dùng nối ray với đường sắt quốc gia do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định khổ đường.
Trên đây là quy định về đường sắt chuyên dùng nối ray với đường sắt quốc gia do ai quyết định khổ đường?
Đường sắt chuyên dùng nối ray với đường sắt quốc gia do ai quyết định khổ đường? (Hình từ Internet)
Đường sắt chuyên dùng là gì?
Căn cứ tại Điều 7 Luật Đường sắt 2025 quy định về đường sắt chuyên dùng là gì? như sau:
Điều 7. Phân loại đường sắt và cấp kỹ thuật đường sắt
1. Hệ thống đường sắt Việt Nam bao gồm:
a) Đường sắt quốc gia là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải chung của cả nước và liên vận quốc tế;
b) Đường sắt địa phương là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải của địa phương và vùng kinh tế. Đường sắt đô thị là một loại hình của đường sắt địa phương phục vụ nhu cầu vận tải hành khách ở khu vực đô thị và vùng phụ cận;
c) Đường sắt chuyên dùng là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải riêng của tổ chức, cá nhân.
2. Cấp kỹ thuật đường sắt được xác định theo tiêu chuẩn quốc gia; việc tổ chức xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn về cấp kỹ thuật đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, cấp kỹ thuật đường sắt bao gồm:
a) Đường sắt có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên là đường sắt tốc độ cao;
b) Đường sắt có tốc độ thiết kế dưới 200 km/h được phân thành các cấp I, II, III, IV.
Theo đó, hệ thống đường sắt Việt Nam gồm:
(1) Đường sắt quốc gia là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải chung của cả nước và liên vận quốc tế;
(2) Đường sắt địa phương là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải của địa phương và vùng kinh tế. Đường sắt đô thị là một loại hình của đường sắt địa phương phục vụ nhu cầu vận tải hành khách ở khu vực đô thị và vùng phụ cận;
(3) Đường sắt chuyên dùng là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải riêng của tổ chức, cá nhân.
Như vậy, đường sắt chuyên dùng là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải riêng của tổ chức, cá nhân.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động đường sắt được quy định như thế nào?
Tại Điều 18 Luật Đường sắt 2025 quy định về trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động đường sắt như sau:
Điều 18. Quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt
1. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt:
a) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành đường sắt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức về hoạt động đường sắt;
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới đường sắt, quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt và quy hoạch khác có liên quan; xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chính sách phát triển đường sắt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt;
d) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động vận tải đường sắt, hoạt động điều hành giao thông vận tải đường sắt và phương tiện giao thông đường sắt;
đ) Kiểm tra công tác bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động đường sắt;
e) Hợp tác quốc tế trong hoạt động đường sắt;
g) Quản lý giá, phí và lệ phí trong hoạt động đường sắt;
h) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đường sắt.
2. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động đường sắt:
a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt;
b) Bộ Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt;
c) Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt tại địa phương.
Như vậy, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động đường sắt như sau:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt;
- Bộ Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt;
- Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt tại địa phương.