Đường cao tốc là gì? Có mấy loại đường cao tốc?
Nội dung chính
Đường cao tốc là gì? Có mấy loại đường cao tốc?
Đường cao tốc là cụm từ thường đường dùng để chỉ đường bộ cao tốc. Tuy nhiên trên thực tế còn có đường sắt cao tốc (hay còn được gọi là đường sắt tốc độ cao).
Chính vì vậy, trong phạm vi bài viết này, sẽ chia đường cao tốc thành 2 loại là: đường bộ cao tốc và đường sắt cao tốc.
(1) Đường bộ cao tốc
Đường bộ cao tốc là một cấp kỹ thuật của đường bộ, chỉ dành cho một số loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông theo quy định của pháp luật, có dải phân cách phân chia hai chiều xe chạy riêng biệt, không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác, chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định, có hàng rào bảo vệ, trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình.
(khoản 1 Điều 44 Luật Đường bộ 2024)
(2) Đường sắt cao tốc (Đường sắt tốc độ cao)
Đường sắt tốc độ cao là một loại hình của đường sắt quốc gia có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên, có khổ đường 1.435 mm, đường đôi, điện khí hóa.
(khoản 10 Điều 3 Luật Đường sắt 2017)
Định nghĩa này sẽ hết hiệu lực vào ngày 01/01/2026.
Khi đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 7 Luật Đường sắt 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026 có quy định:
Điều 7. Phân loại đường sắt và cấp kỹ thuật đường sắt
[...]
2. Cấp kỹ thuật đường sắt được xác định theo tiêu chuẩn quốc gia; việc tổ chức xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn về cấp kỹ thuật đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, cấp kỹ thuật đường sắt bao gồm:
a) Đường sắt có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên là đường sắt tốc độ cao;
b) Đường sắt có tốc độ thiết kế dưới 200 km/h được phân thành các cấp I, II, III, IV.
Như vậy, kể từ ngày 01/01/2026 thì đường sắt có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên là đường sắt tốc độ cao.
Đường cao tốc là gì? Có mấy loại đường cao tốc? (Hình từ Internet)
Tạm dừng khai thác đường bộ cao tốc là gì?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51 Luật Đường bộ 2024 thì tạm dừng khai thác đường cao tốc được định nghĩa
Tạm dừng khai thác đường cao tốc là trường hợp tạm không cho phương tiện tham gia giao thông đường bộ trên một chiều, hai chiều, một đoạn hoặc cả tuyến đường cao tốc, trừ phương tiện làm nhiệm vụ của lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, phương tiện thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, cứu thương, hộ đê, khắc phục sự cố, bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.
Tạm dừng khai thác đường bộ cao tốc được quy định ra sao
Theo khoản 2, 3, 4 Điều 51 Luật Đường bộ 2024 thì quy định về việc tạm dừng khai thác đường cao tốc như sau:
(1) Các trường hợp đường cao tốc phải tạm dừng khai thác bao gồm:
- Công trình bị hư hỏng do xảy ra sự cố công trình, do hậu quả của thiên tai không thể khai thác, sử dụng an toàn;
- Khi xảy ra sự cố cháy, nổ, tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng buộc phải tạm dừng khai thác để phục vụ cứu nạn, cứu hộ và bảo đảm an toàn giao thông đường bộ;
- Khi có yêu cầu phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc các trường hợp đặc biệt khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(2) Khi phát hiện nguy cơ mất an toàn, nguy cơ xảy ra sự cố công trình đường cao tốc ảnh hưởng đến an toàn cho người, phương tiện giao thông, tài sản khác thì người quản lý, sử dụng đường cao tốc có trách nhiệm sau đây:
- Kịp thời dừng sử dụng đường cao tốc, trong thời hạn không quá 60 phút kể từ thời điểm dừng phải thông báo cho người có thẩm quyền về nguyên nhân phải tạm dừng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
- Thực hiện các biện pháp để bảo đảm an toàn cho người, phương tiện giao thông, tài sản khác; hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể xảy ra đối với công trình;
- Bảo vệ hiện trường; tham gia cứu nạn, cứu hộ, giải quyết ùn tắc giao thông;
- Thông báo cho Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến, cơ quan quản lý đường bộ, trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc, chính quyền địa phương.
(3) Khi tạm dừng khai thác đường cao tốc phải thực hiện các công việc sau đây:
- Người quản lý, sử dụng đường cao tốc phải khẩn trương thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông để hạn chế ùn tắc giao thông; điều chỉnh, bổ sung các công trình báo hiệu đường bộ và các công trình khác phục vụ bảo đảm giao thông; tham gia hướng dẫn người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; phối hợp với Cảnh sát giao thông, chính quyền địa phương trong việc tổ chức giao thông trên đường cao tốc; sửa chữa hư hỏng, khắc phục các tồn tại trên đường cao tốc để bảo đảm đưa đường cao tốc vào khai thác, sử dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế;
- Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ chỉ huy, điều khiển giao thông;
- Chính quyền địa phương phối hợp thực hiện bảo đảm giao thông khi cần điều tiết các phương tiện tham gia giao thông đường cao tốc sang đường do địa phương quản lý;
- Công tác cứu nạn, cứu hộ thực hiện theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan.