Dự án PPP khoa học công nghệ thực hiện các hạ tầng nào?
Nội dung chính
Dự án PPP khoa học công nghệ thực hiện các hạ tầng nào?
Căn cứ Điều 9 Nghị định 180/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 9. Hạ tầng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, loại hình công nghệ áp dụng đầu tư theo phương thức đối tác công tư
Đầu tư theo phương thức đối tác công tư được áp dụng đối với các dự án đầu tư, xây dựng, vận hành có kết hợp hoạt động nghiên cứu, kinh doanh (sau đây gọi là dự án PPP khoa học, công nghệ) để thực hiện một hoặc các hạ tầng sau đây:
1. Hạ tầng phục vụ nghiên cứu, phát triển công nghệ cao, công nghệ chiến lược quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.
2. Hạ tầng số, dịch vụ số, dữ liệu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
3. Hạ tầng phục vụ hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ số quy định tại khoản 4 Điều 2 của Nghị định này.
4. Hạ tầng khác về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Như vậy, dự án PPP khoa học công nghệ được thực hiện để xây dựng, vận hành một hoặc nhiều loại hạ tầng sau:
- Hạ tầng phục vụ nghiên cứu, phát triển: Công nghệ cao, công nghệ chiến lược (quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 180/2025/NĐ-CP).
- Hạ tầng số, dịch vụ số, dữ liệu: Bao gồm các hạ tầng, dịch vụ và cơ sở dữ liệu số (quy định tại khoản 2 và 3 Điều 2 Nghị định 180/2025/NĐ-CP).
- Hạ tầng phục vụ đào tạo nhân lực công nghệ số: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, hệ thống phục vụ việc đào tạo nhân lực trong lĩnh vực công nghệ số (quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 180/2025/NĐ-CP).
- Các hạ tầng khác: Liên quan đến khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Dự án PPP khoa học công nghệ thực hiện các hạ tầng nào? (Hình từ Internet)
Quy trình thực hiện dự án PPP khoa học công nghệ như thế nào?
Căn cứ Điều 12 Nghị định 180/2025/NĐ-CP quy định quy trình thực hiện dự án PPP khoa học công nghệ cụ thể như sau:
(1) Trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 180/2025/NĐ-CP, quy trình dự án PPP khoa học, công nghệ được thực hiện như sau:
- Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 14 Nghị định 180/2025/NĐ-CP;
- Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án;
- Lựa chọn nhà đầu tư, ký kết và thực hiện hợp đồng dự án.
(2) Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ, quy trình thực hiện dự án được quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 và hướng dẫn tại Nghị định 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.
(3) Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất mà không sử dụng vốn nhà nước hoặc dự án mà nhà đầu tư có quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ chiến lược thuộc trường hợp chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 180/2025/NĐ-CP, quy trình dự án được thực hiện như sau:
- Nhà đầu tư gửi hồ sơ đề xuất dự án gồm văn bản đề xuất dự án, dự thảo báo cáo nghiên cứu khả thi, hồ sơ năng lực và dự thảo hợp đồng;
- Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án và kết quả chỉ định nhà đầu tư, dự thảo hợp đồng;
- Ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP.
(4) Trình tự, thủ tục chuẩn bị đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư, ký kết, thực hiện hợp đồng và quản lý nhà nước đối với dự án PPP thực hiện theo pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Nghị định 180/2025/NĐ-CP. Các nội dung về kỹ thuật, yêu cầu về thiết kế, an ninh, an toàn mạng và các nội dung đặc thù khác của lĩnh vực công nghệ thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an ninh mạng.
Dự án PPP khoa học công nghệ không yêu cầu nhà đầu tư chia sẻ phần tăng doanh thu với Nhà nước đúng không?
Căn cứ khoản 1 Điều 82 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được sửa đổi bởi điểm a khoản 30 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định như sau:
Điều 82. Cơ chế chia sẻ phần tăng, giảm doanh thu
1. Khi doanh thu thực tế đạt cao hơn doanh thu trong phương án tài chính tại hợp đồng dự án PPP với tỷ lệ trong khung từ trên 110% đến trên 125%, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ với Nhà nước phần chênh lệch 50% giữa doanh thu thực tế và doanh thu trong phương án tài chính. Cơ quan có thẩm quyền xác định cụ thể tỷ lệ chia sẻ phần tăng doanh thu trong quá trình đàm phán với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án. Việc chia sẻ phần tăng doanh thu được áp dụng sau khi đã điều chỉnh mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ công, điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự án PPP theo quy định tại các điều 50, 51 và 65 của Luật này và được Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán phần tăng doanh thu.
Đối với dự án PPP khoa học, công nghệ, không yêu cầu nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ phần tăng doanh thu trong 03 năm đầu sau thời điểm vận hành, kinh doanh;
[...]
Như vậy, dự án PPP khoa học công nghệ không yêu cầu nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ phần tăng doanh thu trong 03 năm đầu kể từ thời điểm vận hành, kinh doanh.
