Dự án cao tốc TP HCM - Trung Lương - Mỹ Thuận dài bao nhiêu km?
Nội dung chính
Dự án cao tốc TP HCM - Trung Lương - Mỹ Thuận dài bao nhiêu km?
Dự án cao tốc TP HCM - Trung Lương - Mỹ Thuận mở rộng là một trong những dự án hạ tầng giao thông trọng điểm của khu vực phía Nam, có tổng chiều dài khoảng 96,13 km.
Tuyến đường của dự án cao tốc TP HCM - Trung Lương - Mỹ Thuận bắt đầu từ nút giao Chợ Đệm (huyện Bình Chánh, TP.HCM) và kết thúc tại đầu cầu phía Bắc cầu Mỹ Thuận 2 (tỉnh Đồng Tháp).
Theo kế hoạch, đoạn TP HCM - Trung Lương sẽ được mở rộng lên 8 làn xe, tốc độ thiết kế 120 km/h. Trong khi đó, đoạn Trung Lương - Mỹ Thuận sẽ mở rộng lên 6 làn xe, tốc độ thiết kế 100 km/h. Ngoài việc mở rộng mặt đường, dự án cao tốc TP HCM - Trung Lương - Mỹ Thuận còn đầu tư các trạm dừng nghỉ với quy mô lớn, khoảng 15 - 20 ha mỗi bên.
Dự án cao tốc TP HCM - Trung Lương - Mỹ Thuận có tổng vốn đầu tư hơn 41.000 tỷ đồng, dự kiến khởi công vào cuối năm 2025 và hoàn thành vào năm 2028.

Dự án cao tốc TP HCM - Trung Lương - Mỹ Thuận dài bao nhiêu km? (Hình từ Internet)
Có bao nhiêu loại đường cao tốc?
Đường cao tốc là cụm từ thường đường dùng để chỉ đường bộ cao tốc. Tuy nhiên trên thực tế còn có đường sắt cao tốc (hay còn được gọi là đường sắt tốc độ cao).
Chính vì vậy, trong phạm vi bài viết này, sẽ chia đường cao tốc thành 2 loại là: đường bộ cao tốc và đường sắt cao tốc.
(1) Đường bộ cao tốc
Căn cứ khoản 1 Điều 44 Luật Đường bộ 2024 quy định đường bộ cao tốc là một cấp kỹ thuật của đường bộ, chỉ dành cho một số loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông theo quy định của pháp luật, có dải phân cách phân chia hai chiều xe chạy riêng biệt, không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác, chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định, có hàng rào bảo vệ, trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình.
(2) Đường sắt cao tốc (Đường sắt tốc độ cao)
Căn cứ khoản 10 Điều 3 Luật Đường sắt 2017 quy định đường sắt tốc độ cao là một loại hình của đường sắt quốc gia có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên, có khổ đường 1.435 mm, đường đôi, điện khí hóa.
Định nghĩa này sẽ hết hiệu lực vào ngày 01/01/2026.
Thay vào đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 7 Luật Đường sắt 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026 có quy định:
Điều 7. Phân loại đường sắt và cấp kỹ thuật đường sắt
[...]
2. Cấp kỹ thuật đường sắt được xác định theo tiêu chuẩn quốc gia; việc tổ chức xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn về cấp kỹ thuật đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, cấp kỹ thuật đường sắt bao gồm:
a) Đường sắt có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên là đường sắt tốc độ cao;
b) Đường sắt có tốc độ thiết kế dưới 200 km/h được phân thành các cấp I, II, III, IV.
Như vậy, kể từ ngày 01/01/2026 thì đường sắt có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên là đường sắt tốc độ cao.
Đường cao tốc trước khi đưa vào khai thác phải được bố trí đầy đủ những gì?
Căn cứ khoản 4 Điều 26 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:
Điều 26. Tốc độ thiết kế, tốc độ khai thác và khoảng cách giữa các xe
1. Tốc độ thiết kế của đường bộ là giá trị vận tốc được dùng để tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật của đường bộ. Tốc độ thiết kế của đường bộ được xác định trong giai đoạn đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo đường bộ nhằm bảo đảm cho phương tiện di chuyển an toàn.
2. Tốc độ khai thác trên đường bộ được quy định như sau:
a) Tốc độ khai thác trên đường bộ là giá trị giới hạn tốc độ (tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu) cho phép phương tiện tham gia giao thông đường bộ bảo đảm an toàn giao thông và khai thác hiệu quả tuyến đường;
b) Tốc độ khai thác trên đường bộ được xác định trên cơ sở tốc độ thiết kế, hiện trạng của tuyến đường, thời gian lưu thông trong ngày, điều kiện thời tiết, khí hậu, lưu lượng, chủng loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ trên đường;
c) Đối với đường đôi, giá trị giới hạn tốc độ cho từng chiều đường có thể khác nhau;
d) Trên cùng một chiều đường có nhiều làn đường, giá trị giới hạn tốc độ của các làn đường có thể khác nhau. Làn đường phải bảo đảm yêu cầu về mục đích sử dụng, bề rộng để lưu thông thông suốt, an toàn.
3. Khoảng cách giữa các xe trên đường bộ là cự ly tối thiểu giữa các phương tiện tham gia giao thông đường bộ liền nhau trên cùng làn đường, phần đường; bảo đảm an toàn của phương tiện chạy sau với phương tiện chạy trước.
Khoảng cách giữa các xe phụ thuộc vào tốc độ khai thác của tuyến đường, thời tiết, mật độ phương tiện và điều kiện giao thông thực tế khác.
4. Đường cao tốc trước khi đưa vào khai thác phải bố trí đầy đủ hệ thống báo hiệu tốc độ, khoảng cách giữa các xe; đối với các tuyến đường khác, căn cứ vào hiện trạng của công trình đường bộ và tình hình giao thông thực tế của từng đoạn tuyến, cơ quan quản lý đường bộ quyết định việc bố trí hệ thống báo hiệu đường bộ để bảo đảm khả năng thông hành và an toàn giao thông đường bộ.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, đường cao tốc trước khi đưa vào khai thác phải bố trí đầy đủ Hệ thống báo hiệu tốc độ, khoảng cách giữa các xe.
Lưu ý: Đối với các tuyến đường khác, căn cứ vào hiện trạng của công trình đường bộ và tình hình giao thông thực tế của từng đoạn tuyến, cơ quan quản lý đường bộ quyết định việc bố trí hệ thống báo hiệu đường bộ để bảo đảm khả năng thông hành và an toàn giao thông đường bộ.
