Đối với dữ liệu đất đai phi cấu trúc thì có phải giữ nguyên theo định dạng lưu trữ dữ liệu khi trao đổi dữ liệu đất đai không?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Đối với dữ liệu đất đai phi cấu trúc thì có phải giữ nguyên theo định dạng lưu trữ dữ liệu khi trao đổi dữ liệu đất đai không?

Nội dung chính

    Đối với dữ liệu đất đai phi cấu trúc thì có phải giữ nguyên theo định dạng lưu trữ dữ liệu khi trao đổi dữ liệu đất đai không?

    Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 12 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT có quy định như sau:

    Điều 12. Định dạng trong trao đổi, chia sẻ dữ liệu đất đai và siêu dữ liệu đất đai
    1. Chuẩn định dạng dữ liệu sử dụng trong trao đổi, chia sẻ dữ liệu đất đai
    a) Đối với dữ liệu không gian đất đai áp dụng theo ngôn ngữ định dạng GML hoặc định dạng GeoJSON;
    b) Đối với dữ liệu thuộc tính đất đai áp dụng theo ngôn ngữ định dạng mở rộng XML hoặc định dạng JSON;
    c) Đối với dữ liệu đất đai phi cấu trúc thì giữ nguyên theo định dạng lưu trữ dữ liệu khi trao đổi dữ liệu.
    2. Chuẩn định dạng siêu dữ liệu sử dụng trong trao đổi, chia sẻ siêu dữ liệu đất đai được áp dụng theo ngôn ngữ định dạng mở rộng XML hoặc định dạng JSON.
    3. Dữ liệu đất đai và siêu dữ liệu đất đai được trao đổi, chia sẻ dưới dạng tệp dữ liệu thông qua các dịch vụ trao đổi, chia sẻ dữ liệu hoặc các thiết bị lưu trữ.
    4. Định dạng trao đổi, chia sẻ dữ liệu cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
    5. Định dạng trong trao đổi, chia sẻ dữ liệu đất đai và siêu dữ liệu đất đai được quy định chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

    Theo đó, chuẩn định dạng dữ liệu sử dụng trong trao đổi, chia sẻ dữ liệu đất đai đối với dữ liệu đất đai phi cấu trúc thì sẽ được giữ nguyên theo định dạng lưu trữ dữ liệu khi trao đổi dữ liệu đất đai.

    Đối với dữ liệu đất đai phi cấu trúc thì có phải giữ nguyên theo định dạng lưu trữ dữ liệu khi trao đổi dữ liệu đất đai không?

    Đối với dữ liệu đất đai phi cấu trúc thì có phải giữ nguyên theo định dạng lưu trữ dữ liệu khi trao đổi dữ liệu đất đai không? (Hình từ Internet)

    Người dân có thể xem thông tin, dữ liệu đất đai ở đâu?

    Căn cứ Điều 59 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, quy định về các hình thức khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai như sau:

    Điều 59. Các hình thức khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai
    Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai được thực hiện theo các hình thức sau:
    1. Khai thác trực tuyến trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, qua dịch vụ tin nhắn SMS, qua dịch vụ web service và API; khai thác qua các tiện ích, ứng dụng tạo ra sản phẩm, giá trị gia tăng từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định.
    2. Khai thác trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
    3. Khai thác qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, người dân có thể xem thông tin, dữ liệu đất đai bằng những các sau:

    - Khai thác trực tuyến trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh.

    - Khai thác qua dịch vụ tin nhắn SMS, qua dịch vụ web service và API.

    - Khai thác qua các tiện ích, ứng dụng tạo ra sản phẩm, giá trị gia tăng từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    - Khai thác trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

    - Khai thác qua những hình thức khác theo quy định.

    Những trường hợp nào không được cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai?

    Căn cứ theo Điều 61 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định những trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai bao gồm:

    (1) Thông tin, dữ liệu đất đai thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định của Nghị định này.

    (2) Những thông tin, dữ liệu đất đai gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội mà pháp luật quy định.

    (3) Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được sự đồng ý của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đó, trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, thi hành án dân sự, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.

    (4) Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu không hợp lệ theo quy định.

    (5) Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai nhưng không thực hiện nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai hoặc giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    1