Xây dựng dữ liệu đất đai phi cấu trúc về địa chính như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Xây dựng dữ liệu đất đai phi cấu trúc về địa chính như thế nào? Quy định về xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính như thế nào?

Nội dung chính

    Xây dựng dữ liệu đất đai phi cấu trúc về địa chính như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 11 Thông tư 25/2024/TT-BTNMT quy định xây dựng dữ liệu đất đai phi cấu trúc về địa chính như sau:

    Dữ liệu đất đai phi cấu trúc về địa chính được xây dựng bằng cách quét (scan) các tài liệu giấy tờ pháp lý đang được lưu trữ dưới dạng giấy, xử lý tệp tin và đưa vào cơ sở dữ liệu để quản lý, theo các bước sau:

    (1) Quét các giấy tờ pháp lý và tài liệu kèm theo (bản gốc hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền ) nhằm xác thực thông tin của thửa đất, bao gồm:

    - Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (lần đầu);

    - Biên bản của Hội đồng đăng ký đất đai lần đầu (nếu có);

    - Tờ trình về việc đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có);

    - Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất của tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;

    - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;

    - Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai;

    - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

    - Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai;

    - Giấy chứng nhận hoặc bản lưu Giấy chứng nhận; trang bổ sung (nếu có);

    - Hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất của Nhà nước.

    Chế độ quét của thiết bị được thiết lập theo hệ màu RGB với định dạng PDF, phiên bản 1.4 trở lên; độ phân giải tối thiểu: 200 dpi; tỷ lệ số hóa: 100%.

    (2) Xử lý các tệp tin quét thành các tệp tin theo quy định về dữ liệu đất đai phi cấu trúc; lưu trữ dưới định dạng tệp tin PDF (ở định dạng không chỉnh sửa được); chất lượng hình ảnh số phải sắc nét và rõ ràng, các hình ảnh được sắp xếp theo cùng một hướng, hình ảnh phải được quét vuông góc, không được cong vềnh.

    (3) Nhập thông tin mô tả của dữ liệu phi cấu trúc và tạo liên kết dữ liệu đất đai phi cấu trúc với thửa đất trong cơ sở dữ liệu.

    (4) Vận chuyển, bàn giao tài liệu cho đơn vị quản lý hồ sơ, tài liệu.

    Xây dựng dữ liệu đất đai phi cấu trúc về địa chính như thế nào?

    Xây dựng dữ liệu đất đai phi cấu trúc về địa chính như thế nào? (Hình từ Internet)

    Quy định về xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 10 Thông tư 25/2024/TT-BTNMT quy định về xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính như sau:

    Dữ liệu thuộc tính địa chính được xây dựng đồng thời trong quá trình xây dựng dữ liệu không gian quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 của Thông tư 25/2024/TT-BTNMT và được tiếp tục xây dựng từ các nguồn tài liệu đã được thu thập tại Điều 6 của Thông tư 25/2024/TT-BTNMT theo các bước sau:

    - Kiểm tra tính đầy đủ thông tin của thửa đất, lựa chọn tài liệu để lấy thông tin. Lập bảng tổng hợp tài liệu, dữ liệu thu thập để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 25/2024/TT-BTNMT.

    - Lập bảng tham chiếu số tờ, số thửa và diện tích đối với các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo bản đồ cũ nhưng chưa cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới.

    - Nhập thông tin từ tài liệu đã lựa chọn tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 25/2024/TT-BTNMT vào cơ sở dữ liệu địa chính.

    - Lập bảng thông tin chưa đồng bộ giữa dữ liệu thuộc tính địa chính và dữ liệu không gian của cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 25/2024/TT-BTNMT.

    Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai có bao gồm cơ sở dữ liệu địa chính không?

    Căn cứ tại Điều 165 Luật Đất đai 2024 quy định về cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai như sau:

    Điều 165. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
    1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần sau đây:
    a) Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
    b) Cơ sở dữ liệu địa chính;
    c) Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
    d) Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
    đ) Cơ sở dữ liệu giá đất;
    e) Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;
    g) Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
    h) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.
    2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được xây dựng đồng bộ, thống nhất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia trong phạm vi cả nước.
    3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    Như vậy, cơ sở dữ liệu địa chính là một trong những thành phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    saved-content
    unsaved-content
    1