Đối tượng được khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm các đối tượng nào?

Đối tượng nào được khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản? Những đối tượng này được khai thác những thông tin gì? Phương thức khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản như thế nào?

Nội dung chính

    Đối tượng được khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm các đối tượng nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 94/2024/NĐ-CP các đối tượng được khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm:

    - Các cơ quan tham gia xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được khai thác dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình.

    - Việc khai thác dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản ngoài phạm vi quản lý phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;

    - Các cơ quan quản lý nhà nước được yêu cầu kết nối, chia sẻ thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản có liên quan để phục vụ công tác quản lý nhà nước, hoạt động điều tra, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật;

    - Các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài quy định nêu trên được quyền yêu cầu chia sẻ, cung cấp thông tin có tính chuyên sâu, chi tiết về nhà ở và thị trường bất động sản phù hợp theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin;

    Lưu ý: Cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản không được chia sẻ, cung cấp các thông tin ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, các thông tin mang tính cá nhân, trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.

    Đối tượng được khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm các đối tượng nào?

    Đối tượng nào được khai thác thông tin về nhà ở và bất động sản và được khai thác những thông tin gì? (Hình từ Internet)

    Phương thức khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định thế nào?

    Theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 94/2024/NĐ-CP, các phương thức khai thác thông tin về nhà ở và bất động động bao gồm:

    - Qua Cổng thông tin của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản tại địa chỉ https://batdongsan.xaydung.gov.vn;

    - Thông qua dịch vụ chia sẻ dữ liệu theo quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;

    - Thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu;

    - Bằng hợp đồng giữa cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản và bên khai thác, sử dụng dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật.

    Có thể thấy, so với quy định cũ tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 44/2022/NĐ-CP thì quy định hiện hành đã bổ sung thêm hình thức khai thác mới là thông qua dịch vụ chia sẻ dữ liệu theo quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước bên cạnh 03 hình thức cũ.

    Thời hạn công bố thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định thế nào?

    Theo Điều 20 Nghị định 94/2024/NĐ-CP, thông tin tổng hợp về nhà ở và thị trường bất động sản được công bố tại địa chỉ website https://batdongsan.xaydung.gov.vn, đây là Cổng thông tin của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản, trong đó:

    - Bộ Xây dựng định kỳ công bố các thông tin tổng hợp về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi toàn quốc:

    + Định kỳ hàng năm: trước ngày 10 tháng 02 của năm sau năm công bố các thông tin quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 94/2024/NĐ-CP;

    + Định kỳ hàng quý: trước ngày 25 tháng đầu tiên của quý sau quý công bố các thông tin quy định tại khoản 6 Điều 5; khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 7 Nghị định 94/2024/NĐ-CP.

    - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương định kỳ công bố thông tin tổng hợp về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn:

    + Định kỳ hàng năm: trước ngày 31 tháng 01 của năm sau năm công bố các thông tin quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 6 Nghị định 94/2024/NĐ-CP;

    + Định kỳ hàng quý: trước ngày 20 tháng đầu tiên của quý sau quý công bố các thông tin quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 Nghị định 94/2024/NĐ-CP.

    16