Doanh nghiệp bị cắt giảm đơn hàng có thể lùi thời hạn đóng kinh phí công đoàn đến ngày 31/12/2023 đúng không?
Nội dung chính
Doanh nghiệp bị cắt giảm đơn hàng được lùi thời gian đóng kinh phí công đoàn đến ngày 31/12/2023?
Theo Quyết định 7823/QĐ-TLĐ năm 2023, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam có thông báo về việc lùi đóng phí công đoàn như sau:
Điều 1: Đồng ý cho các doanh nghiệp bị giảm từ 50% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên so với thời điểm tháng 01/01/2023 (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng được lùi đóng kinh phí công đoàn đến ngày 31/12/2023.
Điều 2: Giao Ban Thường vụ các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn xem xét, xác định và chịu trách nhiệm về việc quyết định cho doanh nghiệp bi cắt, giảm đơn hàng được lùi đóng kinh phí công đoàn đến ngày 31/12/2023 và báo cáo tình hình thực hiện Quyết định này về Tổng Liên đoàn (qua Ban Tài chính) trước ngày 31/01/2024.
Ngoài ra, ngày 11/09/2023, Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh cũng ban hành Công văn 1064/LĐLĐ-TC năm 2023 triển khai thông báo trên áp dụng với các doanh nghiệp bị cắt giảm đơn hàng tại TP.HCM.
Như vậy, các doanh nghiệp bị giảm từ 50% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên so với thời điểm tháng 01/01/2023 (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng được lùi đóng kinh phí công đoàn đến ngày 31/12/2023.
Doanh nghiệp bị cắt giảm đơn hàng được lùi thời gian đóng kinh phí công đoàn đến ngày 31/12/2023? (Hình từ Internet)
Có bắt buộc doanh nghiệp phải thành lập công đoàn không?
Tại Điều 6 Luật Công đoàn 2012 về nguyên tắc tổ chức và hoạt động công đoàn như sau:
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động công đoàn
1. Công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Công đoàn được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam, phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Như vậy, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của công đoàn là được thành lập trên cơ sở tự nguyện. Do đó sẽ không bắt buộc doanh nghiệp phải thành lập công đoàn.
Doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn khi nào?
Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 191/2013/NĐ-CP có quy định về phương thức đóng kinh phí công đoàn như sau:
Phương thức đóng kinh phí công đoàn
1. Cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.
Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan, đơn vị mở tài khoản giao dịch căn cứ giấy rút kinh phí công đoàn, thực hiện việc kiểm soát chi và chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của tổ chức công đoàn tại ngân hàng.
2. Tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.
Như vậy, doanh nghiệp sẽ đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.
Đối tượng nào thuộc diện đóng kinh phí công đoàn?
Tại Điều 4 Nghị định 191/2013/NĐ-CP có quy định về 07 đối tượng đóng kinh phí công đoàn không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:
(1) Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
(2) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
(3) Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.
(4) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.
(5) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.
(6) Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.
(7) Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.